Soạn mới giáo án Sinh học 11 KNTT bài 28: Mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể sinh vật

Soạn mới Giáo án sinh học 11 KNTT bài Mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể sinh vật. Đây là bài soạn mới nhất theo mẫu công văn 5512. Giáo án soạn chi tiết, đầy đủ, trình bày khoa học. Tài liệu có bản word tải về. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích để thầy cô tham khảo và nâng cao chất lượng giảng dạy. Mời thầy cô và các bạn kéo xuống tham khảo

Web tương tự: Kenhgiaovien.com - tech12h.com - Zalo hỗ trợ: nhấn vào đây

Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

CHƯƠNG 5: MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC QUÁ TRÌNH SINH LÍ TRONG CƠ THỂ SINH VẬT VÀ MỘT SỐ NGÀNH NGHỀ LIÊN QUAN ĐẾN SINH HỌC CƠ THỂ

BÀI 28. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC QUÁ TRÌNH SINH LÍ TRONG CƠ THỂ SINH VẬT 

 

  • MỤC TIÊU
  • Kiến thức

 

Sau bài học này, HS sẽ trình bày được mối quan hệ giữa các quá trình sinh lý trong cơ thể, từ đó chứng minh cơ thể là một hệ thống mở, tự điều chỉnh.

 

  • Năng lực

 

Năng lực chung

 

  • Năng lực tự chủ và tự học: thông qua các hoạt động tự đọc sách, đưa ra được mối quan hệ giữa các quá trình sinh lý trong cơ thể thực vật và động vật, tự trả lời các câu hỏi ở mục Dừng lại và suy ngẫm.
  • Năng lực hợp tác và giao tiếp: Thông qua trao đổi ý kiến, phân công công việc trong nhóm thảo luận về mối quan hệ giữa các quá trình sinh lý trong cơ thể sinh vật.
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Vận dụng hiểu biết về mối quan hệ giữa các quá trình sinh lý trong cơ thể sinh vật để giải thích cơ thể thực vật hoặc động vật là một hệ thống nhất.

 

Năng lực sinh học

 

  • Năng lực nhận thức sinh học: 

 

  • Trình bày được mối quan hệ giữa các quá trình sinh lý trong cơ thể.
  • Chứng minh được cơ thể là một hệ thống mở và tự điều chỉnh.

 

  • Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: giải thích được khả năng tự điều chỉnh của một số sinh vật trong thực tiễn.
  • Phẩm chất
  • Chăm chỉ: chủ động trong học tập, hứng thú tìm hiểu những nội dung liên quan đến mối quan hệ giữa các quá trình sinh lý trong cơ thể sinh vật.
  • Trung thực và trách nhiệm: thực hiện đúng các nhiệm vụ được phân công trong thảo luận nhóm.
  • THIẾT BỊ DẠY HỌC
  • Đối với giáo viên
  • Giáo án, SHS, SGV sinh học 11, máy tính, máy chiếu.
  • Hình ảnh liên quan đến mối quan hệ giữa các quá trình sinh lý trong cơ thể sinh vật.

 

  • Phiếu học tập

 

  • Đối với HS
  • SHS sinh học 11.
  • Tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập.
  • TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
  • HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG ( MỞ ĐẦU)
  • Mục tiêu: Đưa ra câu hỏi mở đầu giúp HS hứng thú và chú ý vào bài học mới.
  • Nội dung: HS trả lời câu hỏi mở đầu có nội dung liên quan đến bài học.
  • Sản phẩm: Đáp án cho câu hỏi mở đầu liên quan đến bài học
  • Tổ chức thực hiện:

 

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

  • GV đưa ra câu hỏi mở đầu cho HS:

“Trong cơ thể thực vật cũng như động vật diễn ra rất nhiều quá trình sinh lí. Các quá trình sinh lí trong cơ thể diễn ra như thế nào?”

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

 

  • HS suy nghĩ trả lời câu hỏi mở đầu.

 

Bước 3: Báo cáo thảo luận:

 

  • Các HS xung phong phát biểu trả lời.
  • GV không yêu cầu tính đúng sai của các câu trả lời của HS.

 

Bước 4: Kết luận và nhận xét:

Đáp án: Trong cơ thể, các quá trình sinh lí gắn bó mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau.

  • GV nhận xét, đánh giá và dẫn vào bài: “Để tìm hiểu thêm về vấn đề này, chúng ta nghiên cứu Bài 28: Mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể sinh vật.

 

  • HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
  • Mục tiêu: 

 

  • Trình bày được mối quan hệ giữa các quá trình sinh lý trong cơ thể sinh vật. 
  • Chứng minh được cơ thể là một hệ thống mở và tự điều chỉnh.

 

  • Nội dung: GV sử dụng phương pháp hỏi - đáp, thảo luận nhóm để hướng dẫn và gợi ý cho HS tìm hiểu nội dung SGK. 
  • Sản phẩm: câu trả lời câu hỏi Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 184 và kết luận về mối quan hệ giữa các quá trình sinh lý trong cơ thể sinh vật.
  • Tổ chức thực hiện:

 

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chia lớp thành 4 nhóm thực hiện nhiệm vụ sau:

Nhóm 1, 2: Nghiên cứu mục I, tóm tắt kiến thức và trả lời câu hỏi Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 184

Nghiên cứu Hình 28.1, trình bày mối quan hệ giữa:

- Quang hợp và hô hấp

- Hấp thụ nước và thoát hơi nước

Nhóm 3, 4: Nghiên cứu mục II, tóm tắt kiến thức và trả lời câu hỏi Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 184

Nghiên cứu Hình 28.2, nêu mối quan hệ giữa:

- Tuần hoàn và bài tiết.

- Tiêu hóa và tuần hoàn

GV hướng dẫn HS rút ra kiến thức trọng tâm.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Các nhóm cử đại diện lần lượt trình bày tóm tắt ý kiến chung của nhóm.

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét kết quả thảo luận, thái độ làm việc của các HS.

- GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

I. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC QUÁ TRÌNH SINH LÍ TRONG CƠ THỂ THỰC VẬT

Trả lời CH Dừng lại và suy ngẫm 

- Quang hợp tạo ra chất hữu cơ và O2 cung cấp nguyên liệu cho quá trình hô hấp. Ngược lại, sản phẩm của quá trình hô hấp là CO2 và nước lại được sử dụng cho quá trình quang hợp.

- Rễ cây hấp thụ nước và chất khoáng cung cấp cho các quá trình sinh lý như quang hợp, thoát hơi nước,... Ngược lại, quá trình thoát hơi nước ở lá cây tạo động lực cho sự hấp thụ nước và chất khoáng ở rễ cây.

II. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC QUÁ TRÌNH SINH LÍ TRONG CƠ THỂ ĐỘNG VẬT

Trả lời CH Dừng lại và suy ngẫm 

- Mối liên quan giữa tuần hoàn và bài tiết: Hệ tuần hoàn đưa máu đến hệ bài tiết. Hệ bài tiết lọc máu, loại bỏ chất thải ra môi trường, giúp duy trì cân bằng nội môi, đảm bảo cho hệ tuần hoàn và các hệ cơ quan khác trong cơ thể hoạt động bình thường.

- Mối liên quan giữa tiêu hoá và tuần hoàn: Hệ tuần hoàn tiếp nhận chất dinh dưỡng từ hệ tiêu hoá và vận chuyển đến tất cả các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể. Các chất dinh dưỡng được các cơ quan, hệ cơ quan, trong đó có tìm và mạch máu sử dụng cho quá trình đồng hóa và dị hoá, đảm bảo cho các hoạt động sống diễn ra bình thường.

Kết luận: 

Trong cơ thể thực vật và động vật các quá trình sinh lý liên quan chặt chẽ với nhau và ảnh hưởng lẫn nhau.

Cơ thể sinh vật là một hệ thống mở và có khả năng tự điều chỉnh.

 

  • HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  • Mục tiêu: HS củng cố lại kiến thức về mối quan hệ giữa các quá trình sinh lý trong cơ thể sinh vật.
  • Nội dung: HS trả lời các câu trắc nghiệm khách quan.
  • Sản phẩm: Đáp án cho các câu hỏi trắc nghiệm khách quan liên quan đến nội dung bài học.
  • Tổ chức thực hiện:

 

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV chiếu từng câu hỏi hoặc phát phiếu học tập có các câu trắc nghiệm sau cho HS trả lời.

Câu 1: Các cấp tổ chức sống không có đặc điểm nào sau đây?

  1. Liên tục tiến hóa
  2. Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc
  3. Là một hệ thống kín
  4. Có khả năng tự điều chỉnh

Câu 2: Hệ thống mở của cơ thể sinh vật?

  1. Hệ thống mở được hiểu là trong hệ thống cơ thể sinh vật ở mọi tổ chức đều trao đổi vật chất và năng lượng với chính nó, sinh vật chịu sự tác động của môi trường đồng thời sinh vật còn góp phần làm biến đổi môi trường.
  2. Hệ thống mở được hiểu là trong hệ thống cơ thể sinh vật ở mọi tổ chức đều trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường, sinh vật chịu sự tác động của môi trường đồng thời sinh vật còn góp phần làm biến đổi môi trường.
  3. Hệ thống mở được hiểu là trong hệ thống cơ thể sinh vật ở mọi tổ chức đều trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường, sinh vật không chịu sự tác động của môi trường đồng thời sinh vật còn góp phần làm biến đổi môi trường.
  4. Hệ thống mở được hiểu là trong hệ thống cơ thể sinh vật ở mọi tổ chức đều trao đổi vật chất và năng lượng với chính nó, sinh vật không chịu sự tác động của môi trường đồng thời sinh vật còn góp phần làm biến đổi môi trường.

Câu 3: Sự tự điều chỉnh của cơ thể sinh vật?

  1. Tự điều chỉnh là cơ chế mà chỉ hai cấp độ tổ chức từ sống từ thấp đến cao đều có nhằm duy trì và điều hòa sự cân bằng trong hệ thống
  2. Tự điều chỉnh là cơ chế mà chỉ một cấp độ tổ chức từ sống từ thấp đến cao đều có nhằm duy trì và điều hòa sự cân bằng trong hệ thống
  3. Tự điều chỉnh là cơ chế mà mọi cấp độ tổ chức từ sống từ rất cao đến cao đều có nhằm duy trì và điều hòa sự cân bằng trong hệ thống
  4. Tự điều chỉnh là cơ chế mà mọi cấp độ tổ chức từ sống từ thấp đến cao đều có nhằm duy trì và điều hòa sự cân bằng trong hệ thống

Câu 4:  Giải thích tại sao nói tất cả các tổ chức sống đều là hệ mở?

  1. Vì thường xuyên trao đổi chất với môi trường
  2. Vì thường xuyên có khả năng tự điều chỉnh
  3. Vì thường xuyên biến đổi và liên tục biến hóa
  4. Vì có khả năng sinh sản, cảm ứng và vận động

Câu 5: Mối liên hệ giữa hệ bài tiết và hệ tuần hoàn?

  1. Hệ bài tiết giúp thải các chất cặn bã, chất thừa trong trao đổi chất của hệ tuần hoàn
  2. Hệ bài tiết giúp thải các chất cặn bã, chất thừa trong trao đổi chất của tất cả các hệ cơ quan ra môi trường ngoài thông qua hệ tuần hoàn.
  3. Mỗi hệ đều có chức năng riêng và không có mối liên hệ
Soạn mới giáo án Sinh học 11 KNTT bài 28: Mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể sinh vật

Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác


Từ khóa tìm kiếm: giáo án sinh học 11 kết nối mới, soạn giáo án sinh học 11 kết nối bài Mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể sinh vật, giáo án sinh học 11 kết nối

Soạn giáo án sinh học 11 kết nối tri thức


Copyright @2024 - Designed by baivan.net

Chat hỗ trợ
Chat ngay