[toc:ul]
Câu 1: Kẻ bảng sau vào vở, nêu các đặc điểm của thể loại truyện thơ được thể hiện qua các đoạn trích:
Lời tiễn dặn | Tú Uyên gặp Giáng Kiều | Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu | |
Cốt truyện | |||
Nhân vật | |||
Người kể chuyện | |||
Ngôn ngữ | |||
Nhận xét chung |
Câu 2: Lời của các nhân vật từ câu " Bữa sau sự phụ mới hay" đến câu " Mệnh người dám lấy làm chơi mà liều" (trích Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu) có mang đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Dựa vào đâu bạn nhận xét như vậy?
Câu 3: Khi viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học ( truyện thơ) hoặc tác phẩm nghệ thuật( bài hát), bạn cần lưu ý những điều gì?
Câu 4: Bạn cần chú ý những gì khi giới thiệu một truyện thơ hoặc một bài hát theo lựa chọn cá nhân?
Câu 5: Qua niềm khát khao đoàn tụ trong các văn bản Lời tiễn dặn, Tú Uyên gặp Giáng Kiều, Người đợi trước hiện nhà, bạn hiểu gì về bi kịch và vẻ đẹp của con người trong hoàn cảnh xa cách.
Câu 1: Kẻ bảng sau vào vở, nêu các đặc điểm của thể loại truyện thơ được thể hiện qua các đoạn trích:
Lời tiễn dặn | Tú Uyên gặp Giáng Kiều | Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu | |
Cốt truyện | + Yêu nhau tha thiết; + Tình yêu tan vỡ, đau khổ; + Vượt qua, thoát khỏi cảnh ngộ, chết cùng nhau hoặc sống bên nhau hạnh phúc | Người đẹp trong tranh là câu chuyện dân gian Việt Nam, kể về sự tích Tú Uyên – Giáng Kiều kết duyên chồng vợ, sau đó cả hai cùng cưỡi hạc bay về trời. | Thiện Sĩ ngồi đọc sách thì thiu thiu ngủ, Thị Kính ngồi khâu bên cạnh nhìn thấy chồng có chiếc râu mọc ngược thì lấy dao khâu định xén đi. Thiện Sĩ chợt tỉnh thì hô toáng lên. Rồi mặc cho Thị Kính hết lời van xin, Sùng ông, Sùng Bà đánh đuổi Thị Kính về nhà Mãng ông. Sau khi làm cho hai bố con Mãng ông nhục nhã, khổ sở hai vợ chồng nhà Sùng bỏ vào nhà mặc cho hai bố con ôm nhau khóc rồi đưa nhau về. |
Nhân vật | Nhân vật Anh yêu và Em yêu từ khi còn là hai bào thai | Tú Uyên và Giáng Kiều | Thiện Sĩ, Thị Kính, Sùng ông, Sùng bà, Mãng ông. Nhân vật chính thể hiện xung đột là Sùng bà và Thị Kính. |
Người kể chuyện | Tác giả thay lời nhân vật trong cuộc kể lại câu chuyện tình yêu | Tác giả | Tác giả |
Ngôn ngữ | Ngôn ngữ xưng hô trong dân ca Thái, gần gũi, quen thuộc | Câu chuyện được viết bằng ngôn ngữ dân gian, gần gũi thân thuộc | Lời hát, lời văn mang đậm màu sắc dân gian |
Nhận xét chung | Cả ba văn bản đều được thể hiện và gắn liền với ngôn ngữ dân gian, dễ gần và thân thuộc với con người Việt Nam |
Câu 2:
- Lời của các nhân vật từ câu " Bữa sau sự phụ mới hay" đến câu " Mệnh người dám lấy làm chơi mà liều" (trích Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu) có mang đặc điểm của ngôn ngữ nói.
- Dựa vào lời văn và việc sử dụng ngôn ngữ như ru thì, phù đồ mang đậm ngôn ngữ fana gian. Ngoài ra từ : Như thế thì...... chơi mà liều" là lời nói của sư phụ được chuyển thành câu thơ do đó mà lời của các nhân vật mang đặc điểm của ngôn ngữ nói.
Câu 3: Khi viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học ( truyện thơ) hoặc tác phẩm nghệ thuật( bài hát), cần lưu ý:
Câu 4: Khi giới thiệu một truyện thơ hoặc một bài hát theo lựa chọn cá nhân cần chú ý:
Câu 5: Qua niềm khát khao đoàn tụ trong các văn bản Lời tiễn dặn, Tú Uyên gặp Giáng Kiều, Người đợi trước hiện nhà, em hiểu về bi kịch và vẻ đẹp của con người trong hoàn cảnh xa cách: Trong hoàn cảnh xa cách, con người trở nên biết trân trọng những khoảnh khắc gần nhau, mới biết được niềm vui của đoàn tụ mà chỉ khi mất đi con người mới nhận ra được. Nhưng trong sự đau khổ ấy con người lại hiện lên những vẻ đẹp, phẩm chất đáng quý về sự khát khao đoàn tụ, về sự thủy chung một lòng.
Câu 1:
Lời tiễn dặn | Tú Uyên gặp Giáng Kiều | Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu | |
Cốt truyện | + Yêu nhau tha thiết; + Tình yêu tan vỡ, đau khổ; + Vượt qua, thoát khỏi cảnh ngộ, chết cùng nhau hoặc sống bên nhau hạnh phúc | Người đẹp trong tranh là câu chuyện dân gian Việt Nam, kể về sự tích Tú Uyên – Giáng Kiều kết duyên chồng vợ, sau đó cả hai cùng cưỡi hạc bay về trời. | Thiện Sĩ ngồi đọc sách thì thiu thiu ngủ, Thị Kính ngồi khâu bên cạnh nhìn thấy chồng có chiếc râu mọc ngược thì lấy dao khâu định xén đi. Thiện Sĩ chợt tỉnh thì hô toáng lên. Rồi mặc cho Thị Kính hết lời van xin, Sùng ông, Sùng Bà đánh đuổi Thị Kính về nhà Mãng ông. Sau khi làm cho hai bố con Mãng ông nhục nhã, khổ sở hai vợ chồng nhà Sùng bỏ vào nhà mặc cho hai bố con ôm nhau khóc rồi đưa nhau về. |
Nhân vật | Nhân vật Anh yêu và Em yêu từ khi còn là hai bào thai | Tú Uyên và Giáng Kiều | Thiện Sĩ, Thị Kính, Sùng ông, Sùng bà, Mãng ông. Nhân vật chính thể hiện xung đột là Sùng bà và Thị Kính. |
Người kể chuyện | Tác giả thay lời nhân vật trong cuộc kể lại câu chuyện tình yêu | Tác giả | Tác giả |
Ngôn ngữ | Ngôn ngữ xưng hô trong dân ca Thái, gần gũi, quen thuộc | Câu chuyện được viết bằng ngôn ngữ dân gian, gần gũi thân thuộc | Lời hát, lời văn mang đậm màu sắc dân gian |
Nhận xét chung | Cả ba văn bản đều được thể hiện và gắn liền với ngôn ngữ dân gian, dễ gần và thân thuộc với con người Việt Nam |
Câu 2:
- Có.
- Dựa vào lời văn và việc sử dụng ngôn ngữ như ru thì, phù đồ mang đậm ngôn ngữ dân gian.
Câu 3:
Câu 4:
Câu 5: Trong hoàn cảnh xa cách, con người trở nên biết trân trọng những khoảnh khắc gần nhau, mới biết được niềm vui của đoàn tụ mà chỉ khi mất đi con người mới nhận ra được. Nhưng trong sự đau khổ ấy con người lại hiện lên những vẻ đẹp, phẩm chất đáng quý về sự khát khao đoàn tụ, về sự thủy chung một lòng.
Câu 1:
Lời tiễn dặn | Tú Uyên gặp Giáng Kiều | Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu | |
Cốt truyện | Sự thủy chung trong tình yêu | Kể về sự tích Tú Uyên – Giáng Kiều kết duyên chồng vợ, sau đó cả hai cùng cưỡi hạc bay về trời. | Nỗi oan khuất của Thị Kính. |
Nhân vật | Nhân vật Anh yêu và Em yêu từ khi còn là hai bào thai | Tú Uyên và Giáng Kiều | Thiện Sĩ, Thị Kính, Sùng ông, Sùng bà, Mãng ông. |
Người kể chuyện | Tác giả | Tác giả | Tác giả |
Ngôn ngữ | Gần gũi, quen thuộc | Ngôn ngữ dân gian, gần gũi thân thuộc | Lời hát, lời văn mang đậm màu sắc dân gian |
Nhận xét chung | Thể hiện và gắn liền với ngôn ngữ dân gian, dễ gần và thân thuộc với con người Việt Nam |
Câu 2:
- Có.
- Dựa vào lời văn và việc sử dụng ngôn ngữ.
Câu 3:
Câu 4: Xác định được tác giả, hoàn cảnh ra đời, thể loại, nội dung, những biện pháp nghệ thuật sử dụng trong tác phẩm.
Câu 5: Trong hoàn cảnh xa cách, con người trở nên biết trân trọng những khoảnh khắc gần nhau, mới biết được niềm vui của đoàn tụ mà chỉ khi mất đi con người mới nhận ra được.