[toc:ul]
ĐỌC NGỮ LIỆU THAM KHẢO 1
Câu 1: Vấn đề nghị luận trong văn bản là gì?
Câu 2: Người viết đã đưa ra những lí lẽ, bằng chứng nào để khẳng định: xung đột quyết liệt trong tác phẩm bi kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng là xung đột giữa nghệ sĩ và nhân dân trong văn bản?
Câu 3: Bạn rút ra được lưu ý gì khi viết văn bản nghị luận về một vở bi kịch từ văn bản trên?
ĐỌC NGỮ LIỆU THAM KHẢO 2Câu 1: Vấn đề nghị luận trong văn bản.
Câu 2: Việc người viết trích dẫn ý kiến của Nguyễn Võ Nghiêm Minh, đạo diễn phim Mùa len trâu và nhiều lần liên hệ đến tập truyện Hương rừng Cà Mau của Sơn Nam nhằm dụng ý gì?
Câu 3: Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm phim truyện có gì giống và khác với viết văn bản nghị luận về một kịch bản văn học?
THỰC HÀNH VIẾT THEO QUY TRÌNH
Đề bài: Câu lạc bộ Văn học - Nghệ thuật của trường bạn tổ chức cuộc thi viết về Tác phẩm sân khấu - điện ảnh tôi yêu. Để tham gia, hãy viết văn bản nghị luận nhận xét về nội dung và hình thức nghệ thuật của một kịch bản văn học hoặc một bộ phim mà bạn yêu thích.
ĐỌC NGỮ LIỆU THAM KHẢO 1
Câu 1: Vấn đề nghị luận trong văn bản là Xung đột trong bi kịch Vũ Như Tô.
Câu 2: Người viết đã đưa ra những lí lẽ, bằng chứng:
- Vũ Như Tô phải xây dựng điện đài cho hôn quân chứ không phải cho vị hoàng đế hiền minh đã quá cố. Luận điểm này được thể hiện bằng các lí lẽ:
+ Đứng trước hai con đường oan nghiệt mà ông phải lựa chọn
+ Quyền lợi của quần chúng nhân dân
+ Công trình được so sánh với chiến tranh nước ngoài
+ Quyền sống của nhân dân được phát lên từ nhiều miệng
- Xung đột giữa nghệ sĩnh và nhân dân:
+ Nghệ sĩ mượn tay vương quyền
+ Nhân dân không chấp nhận sự áp đặt
-> để khẳng định: xung đột quyết liệt trong tác phẩm bi kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng là xung đột giữa nghệ sĩ và nhân dân trong văn bản.
Câu 3: Các lưu ý khi viết một văn bản bi kịch:
ĐỌC NGỮ LIỆU THAM KHẢO 2
Câu 1: Vấn đề nghị luận là Ám ảnh nước trong Mùa len trâu.
Câu 2: Việc người viết trích dẫn ý kiến của Nguyễn Võ Nghiêm Minh, đạo diễn phim Mùa len trâu và nhiều lần liên hệ đến tập truyện Hương rừng Cà Mau của Sơn Nam nhằm dụng ý thể hiện sự xác thực và làm rõ bằng chứng quá trình chuyển thể từ chuyện sang phim, thể hiện ý kiến về hình tượng nước trong phim qua tác phẩm và hiện thực của đạo diễn.
Câu 3:
- Điểm giống: Nội dung, hình thức của một kịch bản văn học/ bộ phim thường có nhiều khía cạnh, vấn đề có thể gợi lên một hay nhiều vấn đề cần bàn luận.
- Điểm khác: nội dung chủ yếu của kịch bản văn học là các xung đột bi kịch và hành động trong bi kịch được thể hiện rõ nét. Qua xung đột, cốt truyện và hành động của các nhân vật chính mà tác giá muốn gửi gắm thông điệp về xã hội, về các vấn đề. Còn trong bộ phim thì các tình huống được thể hiện qua hình ảnh và ít chi tiết hơn là ngôn ngữ trong kịch
THỰC HÀNH VIẾT THEO QUY TRÌNH
Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong tác phẩm kịch Xã trưởng - Mẹ Đốp (trích Quan Âm Thị Kính, chèo cổ)
Xã trưởng - Mẹ Đốp là đoạn trích được trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính, bằng ngôn ngữ đực trưng của chèo và các vai nhân vật, người đọc thấy được cuộc trao đổi giữa xã trưởng (người quản lí xã) với mẹ Đốp (vợ của người mõ làng) về việc đi rao mõ, thông báo cho cả làng biết tin Thị Mầu mang thai khi chưa có chồng. Qua đó thấy sự phê phán đối với những tầng lớp chức dịch như xã trưởng nhưng lại có tính trêu ghẹo, đùa cợt người khác, ham sắc và khinh người, tự cao và không có đạo đức.
Mở đầu đoạn trích là thông tin Thị Mầu mang thai khi chưa có chồng, bị rêu rao khắp làng xóm và bị phạt. Thông tin hết sức ngắn gọn được xã trưởng nêu lên để triệu tập bố Đốp ra làm việc. Thông tin ấy phần nào thể hiện xã hội cổ hủ, lạc hậu xưa với những giáo điều, quy định khắt khe.
Tiếp theo là màn đối đáp giữa xã trưởng (người quản lí xã) với mẹ Đốp (vợ của người mõ làng) về việc đi rao mõ, các màn kịch lần lượt được hiện lên. Đầu tiên là màn kịch phơi bày bộ mặt gian trá, dốt nát, kém hiểu biết của xã trưởng, sự tinh lanh, nhanh nhẹn hoạt ngôn của mẹ Đốp: “Một mình tôi cả xã ngóng trông/ Điều phải trái tôi nay trước bảo”. Rồi khi mẹ Đốp đọc thơ, xã trưởng cũng lấy làm hay thì mẹ Đốp bảo thầy chép về mà treo…
Tiếp đó là màn kịch của một tên háo sắc, nhũng nhiễu dân lành. Đường đường là người đứng đầu một làng một xã, lẽ ra phải là người ăn nói chỉn chu, lịch sự nhã nhặn với dân. Nhưng không, xã trưởng ở đây ngang nhiên gạ gẫm dân lành “nhà Đốp lớp này coi ra bảnh gái dễ coi lắm nhỉ… hôm nào mát trời tao sang gửi một đứa nhỉ”. Những ngôn ngữ “bảnh gái, gửi đứa” chỉ phù hợp với lứa trẻ đang tán tỉnh, trêu đùa nhau, không hề phù hợp với người cán bộ, người đứng đầu.
Và màn kịch cuối là màn kịch sử dụng ngôn ngữ đối thoại của hài kịch để khắc hoạ nổi bật tính cách của các nhân vật, cùng với sự dẫn dắt mâu thuẫn khéo léo, bất ngờ, hành động giàu kịch tính. Yếu tố hài hước được tạo nên từ những thủ pháp như sử dụng từ đồng âm ''bằng'' (“Bố cháu trẩy tỉnh lĩnh bằng rồi ạ/ Làm cái thứ mõ thì bằng với sắc cái gì/ Bố cháu cắp tráp theo hầu cụ Bá lên tỉnh lĩnh bằng rồi”); sử dụng âm vận “ôi” (Thánh đế lên ngôi/Chẳng giấu gì mẹ đốp là tôi; giấy quan về là phải báo với tôi/ tôi chưa ra là làng chửa được ngồi)… cùng những từ ngữ dân dã, xưng hô xuồng xã: con mẹ Đốp, con này, bảnh gái, mộc đạc… Qua đó nhân vật hiện lên rõ nét: mẹ Đốp là nhân vật nhân vật hài hước, gây cười, là người nhanh nhẹn, hoạt bát, mồm năm miệng mười. Còn xã trưởng là người tự hào khi mình được chọn làm lí trưởng, ra oai với dân làng, khinh bỉ, coi thường những người có địa vị thấp kém hơn mình. Sự xuất hiện hai nhân vật đối lập trong kịch bản chèo: giúp thể hiện rõ tư tưởng, triết lí dân gian bởi lời nói cử chỉ của nhân vật vừa gây cười nhưng rất thâm thúy, sâu sa, thể hiện rõ tư tưởng của tác giả dân gian.
Đoạn trích tiêu biểu cho nghệ thuật chèo truyền thống. Xây dựng xung đột kịch lôi cuốn, hấp dẫn. Xây dựng nhân vật tiêu biểu, đại diện cho giai cấp tầng lớp trong xã hội (xã trưởng- quan lại kém hiểu biết, lố lăng háo sắc; mẹ Đốp- nông dân khéo ăn khéo nói). Những làn điệu chèo phù hợp, giúp diễn tả tâm trạng, tính cách nhân vật. Nhân vật mang tính quy ước, thiện – ác phân chia làm hai tuyến rõ ràng. Qua việc xây dựng nhân vật và xung đột kịch hấp dẫn góp phần thể hiện văn hóa dân gian, thể hiện rõ tư tưởng của tác giả dân gian.
ĐỌC NGỮ LIỆU THAM KHẢO 1
Câu 1: Là Xung đột trong bi kịch Vũ Như Tô.
Câu 2:
- Vũ Như Tô phải xây dựng điện đài cho hôn quân chứ không phải cho vị hoàng đế hiền minh đã quá cố. Luận điểm này được thể hiện bằng các lí lẽ:
+ Đứng trước hai con đường oan nghiệt mà ông phải lựa chọn
+ Quyền lợi của quần chúng nhân dân
- Xung đột giữa nghệ sĩnh và nhân dân:
+ Nghệ sĩ mượn tay vương quyền
+ Nhân dân không chấp nhận sự áp đặt
-> để khẳng định: xung đột quyết liệt trong tác phẩm bi kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng là xung đột giữa nghệ sĩ và nhân dân trong văn bản.
Câu 3:
ĐỌC NGỮ LIỆU THAM KHẢO 2
Câu 1: Là Ám ảnh nước trong Mùa len trâu.
Câu 2: Nhằm dụng ý thể hiện sự xác thực và làm rõ bằng chứng quá trình chuyển thể từ chuyện sang phim, thể hiện ý kiến về hình tượng nước trong phim qua tác phẩm và hiện thực của đạo diễn.
Câu 3:
- Điểm giống: Nội dung, hình thức của một kịch bản văn học/ bộ phim thường có nhiều khía cạnh, vấn đề có thể gợi lên một hay nhiều vấn đề cần bàn luận.
- Điểm khác: nội dung chủ yếu của kịch bản văn học là các xung đột bi kịch và hành động trong bi kịch được thể hiện rõ nét.
THỰC HÀNH VIẾT THEO QUY TRÌNH
Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong tác phẩm kịch Xã trưởng - Mẹ Đốp (trích Quan Âm Thị Kính, chèo cổ)
Xã trưởng - Mẹ Đốp là đoạn trích được trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính, bằng ngôn ngữ đực trưng của chèo và các vai nhân vật, người đọc thấy được cuộc trao đổi giữa xã trưởng (người quản lí xã) với mẹ Đốp (vợ của người mõ làng) về việc đi rao mõ, thông báo cho cả làng biết tin Thị Mầu mang thai khi chưa có chồng. Qua đó thấy sự phê phán đối với những tầng lớp chức dịch như xã trưởng nhưng lại có tính trêu ghẹo, đùa cợt người khác, ham sắc và khinh người, tự cao và không có đạo đức.
Mở đầu đoạn trích là thông tin Thị Mầu mang thai khi chưa có chồng, bị rêu rao khắp làng xóm và bị phạt. Thông tin ấy phần nào thể hiện xã hội cổ hủ, lạc hậu xưa với những giáo điều, quy định khắt khe.
Tiếp theo là màn đối đáp giữa xã trưởng (người quản lí xã) với mẹ Đốp (vợ của người mõ làng) về việc đi rao mõ, các màn kịch lần lượt được hiện lên.
Tiếp đó là màn kịch của một tên háo sắc, nhũng nhiễu dân lành. Đường đường là người đứng đầu một làng một xã, lẽ ra phải là người ăn nói chỉn chu, lịch sự nhã nhặn với dân. Nhưng không, xã trưởng ở đây ngang nhiên gạ gẫm dân lành “nhà Đốp lớp này coi ra bảnh gái dễ coi lắm nhỉ… hôm nào mát trời tao sang gửi một đứa nhỉ”. Những ngôn ngữ “bảnh gái, gửi đứa” chỉ phù hợp với lứa trẻ đang tán tỉnh, trêu đùa nhau, không hề phù hợp với người cán bộ, người đứng đầu.
Và màn kịch cuối là màn kịch sử dụng ngôn ngữ đối thoại của hài kịch để khắc hoạ nổi bật tính cách của các nhân vật, cùng với sự dẫn dắt mâu thuẫn khéo léo, bất ngờ, hành động giàu kịch tính. Yếu tố hài hước được tạo nên từ những thủ pháp như sử dụng từ đồng âm ''bằng'' (“Bố cháu trẩy tỉnh lĩnh bằng rồi ạ/ Làm cái thứ mõ thì bằng với sắc cái gì/ Bố cháu cắp tráp theo hầu cụ Bá lên tỉnh lĩnh bằng rồi”); sử dụng âm vận “ôi” (Thánh đế lên ngôi/Chẳng giấu gì mẹ đốp là tôi; giấy quan về là phải báo với tôi/ tôi chưa ra là làng chửa được ngồi)… cùng những từ ngữ dân dã, xưng hô xuồng xã: con mẹ Đốp, con này, bảnh gái, mộc đạc… Qua đó nhân vật hiện lên rõ nét: mẹ Đốp là nhân vật nhân vật hài hước, gây cười, là người nhanh nhẹn, hoạt bát, mồm năm miệng mười. Còn xã trưởng là người tự hào khi mình được chọn làm lí trưởng, ra oai với dân làng, khinh bỉ, coi thường những người có địa vị thấp kém hơn mình. Sự xuất hiện hai nhân vật đối lập trong kịch bản chèo: giúp thể hiện rõ tư tưởng, triết lí dân gian bởi lời nói cử chỉ của nhân vật vừa gây cười nhưng rất thâm thúy, sâu sa, thể hiện rõ tư tưởng của tác giả dân gian.
ĐỌC NGỮ LIỆU THAM KHẢO 1
Câu 1: Xung đột trong bi kịch Vũ Như Tô.
Câu 2:
- Vũ Như Tô phải xây dựng điện đài cho hôn quân:
- Xung đột giữa nghệ sĩnh và nhân dân:
-> xung đột giữa nghệ sĩ và nhân dân trong văn bản.
Câu 3:
ĐỌC NGỮ LIỆU THAM KHẢO 2
Câu 1: Ám ảnh nước trong Mùa len trâu.
Câu 2: Xác thực và làm rõ bằng chứng quá trình chuyển thể từ chuyện sang phim, thể hiện ý kiến về hình tượng nước trong phim qua tác phẩm và hiện thực của đạo diễn.
Câu 3:
- Điểm giống: Nội dung, hình thức của một kịch bản văn học/ bộ phim thường có nhiều khía cạnh.
- Điểm khác: nội dung chủ yếu của kịch bản văn học là các xung đột bi kịch và hành động trong bi kịch được thể hiện rõ nét.
THỰC HÀNH VIẾT THEO QUY TRÌNH
Tác phẩm kịch Xã trưởng - Mẹ Đốp (trích Quan Âm Thị Kính, chèo cổ)
Mở đầu đoạn trích là thông tin Thị Mầu mang thai khi chưa có chồng, bị rêu rao khắp làng xóm và bị phạt. Thông tin ấy phần nào thể hiện xã hội cổ hủ, lạc hậu xưa với những giáo điều, quy định khắt khe.
Tiếp theo là màn đối đáp giữa xã trưởng với mẹ Đốp về việc đi rao mõ, các màn kịch lần lượt được hiện lên.
Tiếp đó là màn kịch của một tên háo sắc, nhũng nhiễu dân lành. Đường đường là người đứng đầu một làng một xã, lẽ ra phải là người ăn nói chỉn chu, lịch sự nhã nhặn với dân. Nhưng không, xã trưởng ở đây ngang nhiên gạ gẫm dân lành. Những ngôn ngữ “bảnh gái, gửi đứa” chỉ phù hợp với lứa trẻ đang tán tỉnh, trêu đùa nhau, không hề phù hợp với người cán bộ, người đứng đầu.
Và màn kịch cuối là màn kịch sử dụng ngôn ngữ đối thoại của hài kịch để khắc hoạ nổi bật tính cách của các nhân vật, cùng với sự dẫn dắt mâu thuẫn khéo léo, bất ngờ, hành động giàu kịch tính. Yếu tố hài hước được tạo nên từ những thủ pháp như sử dụng từ đồng âm; sử dụng âm vận “ôi”… cùng những từ ngữ dân dã, xưng hô xuồng xã. Qua đó nhân vật hiện lên rõ nét: mẹ Đốp là nhân vật nhân vật hài hước, gây cười, là người nhanh nhẹn, hoạt bát, mồm năm miệng mười. Còn xã trưởng là người tự hào khi mình được chọn làm lí trưởng, ra oai với dân làng, khinh bỉ, coi thường những người có địa vị thấp kém hơn mình. Sự xuất hiện hai nhân vật đối lập trong kịch bản chèo: giúp thể hiện rõ tư tưởng, triết lí dân gian bởi lời nói cử chỉ của nhân vật vừa gây cười nhưng rất thâm thúy, sâu sa, thể hiện rõ tư tưởng của tác giả dân gian.