[toc:ul]
Câu a: Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay không làm gì nữa.
Trả lời: bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay.
Trả lời: không làm gì nữa.
=> Câu đầy đủ thành phần chủ ngữ, vị ngữ.
Câu b: Lát sau hổ đẻ được.
Trả lời: hổ.
Trả lời: đẻ được.
=> Câu đầy đủ thành phần chủ ngữ, vị ngữ.
Câu c: Hơn mười năm sau, bác tiều già rồi chết.
Trả lời: bác tiều.
Trả lời: già rồi chết.
=> Câu đầy đủ thành phần chủ ngữ, vị ngữ.
Câu b: viết sai vì nhầm trạng ngữ thành chủ ngữ và chỉ có vị ngữ.
Câu c: viết sai vì chỉ có chủ ngữ mà không có vị ngữ
Câu a: Bé Hoa bắt đầu học hát.
Câu b: Những chú chim sẻ hót líu lo.
Câu c: Hoa đào đu nhau nở rộ.
Câu d: Đám trẻ con cười đùa vui vẻ.
Câu a: Khi học lớp 5, Hải luôn được điểm cao
Câu b: Lúc Dế Choắt chết, Dế Mèn nhận được bài học đường đời đầu tiên.
Câu c: Buổi sáng, mặt trời vàng rực cả một khoảng không gian.
Câu d: Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi cùng nhau đi cắm trại.
Câu a: Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con. Còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mỏi mệt lắm.
Câu b: Mấy hôm nọ, trời mưa lớn. Trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.
Câu c: Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước. Trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.