1. Quan sát bức ảnh và đọc lời giới thiệu về Khuê Văn Các
Khuê Văn Các (tức là gác Khuê Văn) là một căn gác nổi tiếng của khu di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám. Đây là khu di tích du khách không thể bỏ qua khi đến thăm Hà Nội, bởi vì đó chính là biểu tượng của thủ đô nghìn năm Văn Hiến.
2. Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài sau: "Nghìn năm văn hiến".
3. Ghép mỗi từ dưới đây với từ giải nghĩa phù hợp: Quốc Tử Giám, tiến sĩ, văn hiến, chứng tích, Văn Miếu
(1) ...: truyền thông văn hoá lâu đời và tốt đẹp.
(2) ...: nơi thờ những người có công mở mang giáo dục thời xưa.
(3) ...: trường học cao cấp thời xưa, đặt ở khu vực Văn Miếu.
(4) ...: ở đây chỉ người đỗ cao trong kì thi quốc gia thời xưa (thi Hội).
(5) ...: vết tích hay hiện vật còn lưu lại làm chứng cho một sự việc đã qua.
Trả lời:
(1) Văn hiến: truyền thông văn hoá lâu đời và tốt đẹp.
(2) Văn Miếu: nơi thờ những người có công mở mang giáo dục thời xưa.
(3) Quốc Tử Giám : trường học cao cấp thời xưa, đặt ở khu vực Văn Miếu.
(4) Tiến sĩ : ở đây chỉ người đỗ cao trong kì thi quốc gia thời xưa (thi Hội).
(5) Chứng tích : vết tích hay hiện vật còn lưu lại làm chứng cho một sự việc đã qua.
4. Cùng luyện đọc
5. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
(1) Đến thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám, du khách ngạc nhiên vì điều gì?
Dựa vào bài đọc, em chọn ý đúng để trả lời:
a. Vì biết Văn Miếu - Quốc Tử Giám là trường đại học đầu tiên của Việt Nam.
b. Vì biết rằng từ năm 1075, Việt Nam đã mở khoa thi tiến sĩ, đã có truyền thống văn hoá lâu đời.
c. Vì thấy Văn Miếu - Quốc Tử Giám được xây dựng từ rất lâu và rất to lớn, tráng lệ.
(2) Triều đại nào tể chức nhiều khoa thi nhất?
(3) Trều đại nào có nhiều tiến sĩ nhất?
(4) Câu văn cuối bài muốn nói với chúng ta điều gì?
Em chọn ý đúng để trả lời:
a. Từ năm 1442 đến năm 1779, nước ta đã tổ chức thi cử rất có quy củ.
b. Văn Miếu — Quốc Tử Giám cho thấy Việt Nam là một nước có nền văn hiến lâu đời.
c. Trong 10 thế kỉ, chúng ta đã có gần 3000 tiến sĩ.
Trả lời:
(1) Đến thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám, du khách ngạc nhiên vì
Đáp án: b. Vì biết rằng từ năm 1075, Việt Nam đã mở khoa thi tiến sĩ, đã có truyền thống văn hoá lâu đời.
(2) Triều đại tổ chức nhiều khoa thi nhất là triều Lê với 104 khoa thi.
(3) Triều đại có nhiều tiến sĩ nhất là triều Lê với 1780 tiến sĩ.
(4) Câu văn cuối bài muốn nói với chúng ta là:
Đáp án: b. Văn Miếu — Quốc Tử Giám cho thấy Việt Nam là một nước có nền văn hiến lâu đời.
1. Tìm trong bài Thư gửi các học sinh hoặc bài Việt Nam thân yêu những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc và ghi vào vở.
a. Thư gửi các học sinh: .........
b. Việt Nam thân yêu: ........
Trả lời:
Từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc là:
a. Thư gửi các học sinh: nước nhà, cơ đồ, non sông.
b. Việt Nam thân yêu: đất nước, quê hương.
2. Tìm thêm những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc
Trả lời:
Từ đồng nghĩa với tổ quốc là:
3. Trò chơi: Thi tìm nhanh từ có tiếng quốc (với nghĩa là nước)
M. Tổ quốc
Hai đội chơi thi viết các từ tìm được lên bảng, hết thời gian, đội nào tìm được nhiều hơn thì đội đó chiến thắng
Trả lời:
Gợi ý:
Một số từ có tiếng "quốc" là: quốc kì, quốc ca, quốc tế, liên hiệp quốc, quốc hội, quốc phòng, quốc huy, kiến quốc, quốc gia, quốc hoa, quốc phục...
4. Đặt câu với một trong những từ ngữ dưới đây và chép vào vở:
a. Quê hương.
b. Quê mẹ.
c. Quê cha đất tổ.
c. Nơi chôn rau cắt rốn
Trả lời:
a. Quê hương em có cánh đồng lúa mênh mông bát ngát.
b. Hà Nội là quê mẹ của em
c. Cho dù chúng ta có rời xa quê hương, chúng ta vẫn hướng lòng mình nhớ về nơi quê cha đất tổ.
c. Dù đi đâu chúng ta đều nhớ về nơi chôn rau cắt rốn của mình.
6. Viết vào vở phần vần của những tiếng in đậm trong các câu sau:
a. Trạng nguyên trẻ nhất của nước ta là ông Nguyễn Hiền, đỗ đầu khoa thi năm 1247, lúc vừa 13 tuổi.
b. Làng có nhiều tiến sĩ nhất nước là làng Mộ Trạch, xã Tân Hồng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương: 36 tiến sĩ.
Tiếng | Vần | ||
Âm đệm | Âm chính | Âm cuối | |
Nguyễn | u | yê | n |
Trả lời:
Tiếng |
Vần | ||
Âm đệm |
Âm chính |
Âm cuối | |
Nguyễn | u | yê | n |
Trạng |
| a | ng |
nguyên | u | yê | n |
Hiền |
| iê | n |
khoa | o | a |
|
thi |
| i |
|
làng |
| a | ng |
Mộ |
| ô |
|
Trạch |
| a | ch |
huyện | u | yê | n |
Bình |
| i | nh |
Giang |
| a | ng |
1. Nói với người thân những điều em biết về Văn Miếu - Quốc Tử Giám
Trả lời:
Gợi ý:
2. Tìm đọc những câu chuyện về các anh hùng, danh nhân của nước ta
Trả lời:
Ví dụ: Câu chuyện Bóp nát quả cam
Năm đó, giặc Nguyên cho sứ thần sang giả vờ mượn đường để xâm chiếm nước ta. Thấy sứ giặc ngang ngược đủ điều, Trần Quốc Toản vô cùng căm giận.
Sáng nay, biết vua họp bàn việc nước ở dưới thuyền Rồng, Quốc Toản quyết đợi gặp Vua để nói hai tiếng “xin đánh”. Đợi từ sang đến trưa, vẫn không được gặp, cậu bèn liều chết xô mấy người lính gác ngã chúi, xăm xăm xuống biển. Quân lính ập đến vây kín. Quốc Toản mặt đỏ bừng bừng, tuốt gươm, quát lớn:
- Ta xuống xin bệ kiến Vua, không kẻ nào được giữ ta lại.
Vừa lúc ấy, cuộc họp dưới thuyền rồng tạm nghỉ, Vua cùng các vương hầu ra ngoài mui thuyền.
Quốc Toản bèn chạy đến, quỳ xuống tâu:
- cho Giặc mượn đường là mất nước. Xin bệ hạ cho đánh!
Nói xong, cậu tự đặt thanh gươm lên gáy, xin chịu tội.
Vua truyền cho Quốc Toản đứng dậy, ôn tồn bảo:
- Quốc Toản làm trái phép nước, lẽ ra phải trị tội. Nhưng xét thấy em còn trẻ mà đã biết lo việc nước, ta có lời khen.
Nói rồi, Vua ban cho Quốc Toản một quả cam.
Quốc Toản tạ ơn Vua, chân bước lên bờ mà lòng ấm ức: “Vua ban cho cam quý nhưng xem ta như trẻ con, vẫn không cho dự bàn việc nước”. Nghĩ đến quân giặc đang lăm le đè đầu cưỡi cổ dân mình, cậu nghiến răng, hai bàn tay bóp chặt.
Thấy Quốc Toản trở ra, mọi người ùa tới. Cậu xoè bàn tay phải cho họ xem cam quý Vua ban. Nhưng quả cam đã nát từ bao giờ…