1. Quan sát một trong các bức tranh sau và nói về vẻ đẹp của cảnh vật trong ảnh.
Trả lời:
Quan sát các bức tranh ta thấy:
2 - 3 - 4. Đọc, giải nghĩa và luyện đọc
5. Cùng nhau hỏi - đáp theo các câu hỏi dưới đây:
(1) Những cây nấm rừng đã khiến các bạn trẻ có những liên tưởng thú vị gì ? Vì sao các bạn lại có những liên tưởng ấy?
(2) Nhờ những liên tưởng ấy mà cảnh vật đẹp lên như thế nào?
(3) Những muông thú trong rừng được miêu tả như thế nào? Sự có mặt của chúng mang lại vẻ đẹp gì cho cảnh rừng?
Trả lời:
(1) Những cây nấm rừng đã khiến các bạn trẻ có những liên tưởng thú vị: Mỗi chiếc nấm như một lâu đài kiến trúc tân kì, bản thân mình như một người khổng lồ đi vào kinh đô của vương quốc những người tí hon với những đền đài miếu mạo dưới chân.
Sở dĩ các bạn trẻ lại có liên tưởng như vậy vì có những chiếc nấm to bằng cái ấm tích, mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trúc tân kì như đền đài, miếu mạo, cung điện.
(2) Nhờ những liên tưởng thú vị ấy khiến cho cảnh vật trở nên thần bí, lãng mạn như những lâu đài cổ tích.
(3) Những con thú trong rừng được miêu tả:
=> Sự xuất hiện của muôn thú làm cho cảnh vật trong rừng trở nên sống động, đầy những điều bất ngờ và lí thú.
6. Trả lời câu hỏi trước lớp
(1) Vì sao rừng khộp được gọi là "giang sơn vàng rợi”?
(2) Phát biểu cảm nghĩ riêng của em khi đọc bài Kì diệu rừng xanh.
Trả lời:
(1) Rừng khộp được gọi là "giang sơn vàng rợi" vì trong rừng được trang trí bởi nhiều sắc vàng rực rỡ: màu vàng của lá, của nắng, của con mang vàng. Vì vậy rừng khộp được gọi là "giang sơn vàng rợi"
(2) Sau khi đọc bài "Kì diệu rừng xanh" thêm yêu thiên nhiên và mong muốn một lần được lạc vào khu rừng cổ tích ấy. Đó là một khu rừng tuyệt đẹp với không gian rực rỡ đầy màu sắc của cây cối, hoa lá và những loài động vật.... Đó quả là một món quà quý mà thiên nhiên đã ban tặng.
1. Nghe thầy cô đọc, viết đoạn văn trong bài Kì diệu rừng xanh ( từ Nắng trưa đến cảnh mùa thu)
2. Thực hiện các bài tập trong phiếu học tập:
Gạch dưới các tiếng có chứa yê hoặc ya.
Rừng khuya
Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cánh rừng thì mặt trời đã xuống khuất. Màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng khuya xào xạc như thì thảo kể những truyền thuyết tự ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón.
Nhận xét vị trí dấu câu ở các tiếng tìm được ...
Trả lời:
Các tiếng có chứa yê hoặc ya:
Rừng khuya
Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cánh rừng thì mặt trời đã xuống khuất. Màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng khuya xào xạc như thì thảo kể những truyền thuyết tự ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón.
Nhận xét: Trong những tiếng có âm đệm và âm cuối, dấu thanh được ghi ở chữ cái thứ hai của âm chính
(2). Điền tiếng có vần uyên thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây:
Chỉ có ......... mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
........ đi đâu về đâu.
(Xuân Quỳnh)
Lích cha lích chích vành ...........
Mổ từng hạt nắng đọng nguyên sắc vàng.
(Bế Kiến Quốc )
Trả lời:
Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu về đâu.
(Xuân Quỳnh)
Lích cha lích chích vành khuyên
Mổ từng hạt nắng đọng nguyên sắc vàng.
(Bế Kiến Quốc )
3. Viết vào vở (theo mẫu) tên của loài chim trong mỗi tranh dưới đây
Trả lời:
4. Thực hiện các yêu cầu trong phiếu học tập.
(1) Dòng nào dưới đây giải thích đúng nghĩa từ thiên nhiên?
a. Tất cả những gì do con người tạo ra.
b. Tất cả những gì không do con người tạo ra.
c. Tất cả mọi thứ tồn tại xung quanh con người.
(2) Gạch dưới những từ chỉ sự vật, hiện tượng thiên nhiên trong các thành ngữ, tục ngữ sau:
a. Lên thác xuống ghềnh.
b. Góp gió thành bão.
c. Nước chảy đá mòn.
d. Khoai đất lạ, mạ đất quen.
Trả lời:
(1) Dòng giải thích đúng nghĩa từ thiên nhiên là:
Đáp án: b. Tất cả những gì không do con người tạo ra.
(2) Những từ chỉ sự vật, hiện tượng thiên nhiên trong các thành ngữ, tục ngữ trên là:
a. Lên thác xuống ghềnh.
b. Góp gió thành bão.
c. Nước chảy đá mòn.
d. Khoai đất lạ, mạ đất quen.
5. Tìm những từ ngữ miêu tả không gian rồi viết vào phiếu hoặc vở (theo mẫu)
Các từ tìm được | |
a. Tả chiều rộng | |
b. Tả chiều dài | |
c. Tả chiều cao | |
d. Tả chiều sâu |
|
Trả lời:
Các từ tìm được | |
a. Tả chiều rộng | bao la, bát ngát, mênh mông, thẳng cánh cò bay, thênh thang, tit tắp |
b. Tả chiều dài | dằng dặc, mịt mù, đằng đẵng, ngùn ngụt. |
c. Tả chiều cao | lều khều, vời vợi, chót vót, cao vút, chất ngất |
d. Tả chiều sâu | sâu thẳm, thăm thẳm, sâu hẵm, sâu hun hút. |
6. Đặt một câu với một trong các từ ngữ vừa tìm được
Trả lời:
Ví dụ:
7. Đặt câu miêu tả sóng nước trong mỗi hình ảnh dưới đây:
Trả lời:
Đặt câu:
8. Sắp xếp các thẻ từ ngữ cho dưới đây vào bảng phân loại bên dưới
Tả tiếng sóng | Tả làn sóng nhẹ | Tả đợt sóng mạnh |
M. ì ầm | M. lăn tăn | M. cuồn cuộn |
Trả lời:
Tả tiếng sóng | Tả làn sóng nhẹ | Tả đợt sóng mạnh |
ì ầm, ào ào, rì rào, ầm ầm, ì oạp, ầm ào. | lăn tăn, dềnh dàng, lao xao, dập dềnh, lững lờ. | trào dâng, cuộn trào, ào ạt, cuồn cuộn. |
9. Mỗi em đặt một câu với một trong các từ ngữ ở hoạt động 8
Trả lời:
Ví dụ:
1. Sưu tầm tranh (ảnh) về cảnh vật thiên nhiên.
2. Viết lời giới thiệu cho bức tranh (ảnh) em thích nhất
Trả lời:
Tranh (ảnh) thiên nhiên:
Giới thiệu Vịnh Hạ Long:
Vịnh Hạ Long là một di sản độc đáo bởi địa danh này chứa đựng những dấu tích quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển lịch sử trái đất, là cái nôi cư trú của người Việt cổ, đồng thời là tác phẩm nghệ thuật tạo hình vĩ đại của thiên nhiên với sự hiện diện của hàng nghìn đảo đá muôn hình vạn trạng, với nhiều hang động kỳ thú quần tụ thành một thế giới vừa sinh động vừa huyền bí.