1. Chơi trò chơi "đố tìm vận tốc, quãng đường và thời gian".
2. Đọc kĩ và nghe thầy/cô giáo hưỡng dẫn (sgk)
3. Viết tiếp vào chỗ chấm trong bài giải của bài toán sau:
Bài toán: Quãng đường AB dài 276km. Hai ô tô khởi hành cùng một lúc, một xe đi từ A đến B với vận tốc 40km/giờ, một xe đi từ B đến A với vận tốc 52km/giờ. Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ hai ô tô gặp nhau?
Bài giải:
Sau mỗi giờ, hai ô tô đi được quãng đường là:
40 + 52 = 92 (km)
Thời gian để hai ô tô gặp nhau là:
276 : 92 = 3 (giờ)
Đáp số: 3 giờ
Câu 1: Trang 92 toán VNEN lớp 5 tập 2
Quãng đường CD dài 108km. Hai xe máy khởi hành cùng một lúc, một xe đi từ C đến D với vận tốc 35km/giờ, một xe đi từ D đến C với vận tốc 37km/giờ. Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ hai xe máy gặp nhau:
Trả lời:
Sau mỗi giờ, cả hai xe máy đi được số quãng đường là:
35 + 37 = 72 (km)
Vậy thời gian để hai xe máy gặp nhau là:
108 : 72 = 1,5 (giờ)
Đáp số: 1,5 giờ
Câu 2: Trang 92 toán VNEN lớp 5 tập 2
Cùng lúc 8 giờ 15 phút sáng có một xe máy đi từ tỉnh A đến tỉnh B với vận tốc 40 km/giờ và một ô tô đi từ tỉnh B đến tỉnh A với vận tốc 55 km/giờ. Quãng đường từ tỉnh A đến tỉnh B là 190km. Hỏi hai xe gặp nhau lúc mấy giờ?
Trả lời:
Sau mỗi giờ, cả hai xe đi được số km là:
40 + 55 = 95 (km)
Thời gian để hai xe gặp nhau là:
190 : 95 = 2 (giờ)
Vậy số giờ hai xe gặp nhau là:
8 giờ 15 phút + 2 = 10 giờ 15 phút
Đáp số: 10 giờ 15 phút
Câu 1: Trang 93 toán VNEN lớp 5 tập 2
Em tìm hiểu độ dài quãng đường từ A đến B. Sau đó dự kiến đi bằng phương tiện nào đó với vận tốc thích hợp, rồi tính thời gian đi được và điền vào bảng theo mẫu sau (sgk)
Trả lời:
Ví dụ mẫu:
Nơi đi (A) | Nơi đến (B) | Khoảng cách AB | Vận tốc dự kiến | Thời gian |
Nhà em | Trường em | 1500 m (Xe đạp) | 100 m/phút | 15 phút |
Trường em | Công viên | 500 m (đị bộ) | 50 m/ phút | 10 phút |
Nhà em | Bà ngoại | 3000 m (xe máy) | 30 km/ giờ | 0,1 giờ = 6 phút |