[toc:ul]
Bài tập 1: (Trang 70 - SGK Ngữ văn 8) Trong các câu dưới đây, từ nào (trong các từ in đậm) là trợ từ, từ nào không phải là trợ từ?
a. Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi cuốn sách này.
b. Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm "Tắt đèn".
c. Ngay tôi cũng không biết đến việc này.
d. Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.
e. Cha tôi là công nhân.
g. Cô ấy đẹp ơi là đẹp.
h. Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.
i. Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.
Bài tập 2: (Trang 70 - SGK Ngữ văn 8) Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau:
a. Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến... Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một dồng quà.
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
b. Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách quá nặng: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu... cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc
(Nam Cao, Lão Hạc)
c. Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khoẻ hơn cả tôi, ông giáo ạ !
(Nam Cao, Lão Hạc)
d. Rồi cứ mỗi năm rằm thắng tám
Tựa nhau trông xuống thế gian cười.
(Tản Đà, Muốn làm thằng Cuội)
Bài tập 3: (Trang 71 - SGK Ngữ văn 8) Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây (trích từ tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao):
a. Đột nhiên lão hảo tôi:
- Này ! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ.
- À, Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão.
b. - Con chó là của cháu nó mua dấy chứ!... Nó mua về nuôi, định để đến lúcc cưới vợ thì giết thịt... Ấy ! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.
c. - Vâng ! Ông giáo dạy phải! Đôi với chúng mình thì thế là sung sướng.
d. Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, hần tiện, xấu xa, hỉ ổi... toàn những cớ dể cho ta tàn nhẫn [...]
e. Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng cố thể làm liều như ai hết...
Bài tập 4: (Trang 71 - SGK Ngữ văn 8) Các thán từ in đậm trong những câu sau đây bộc lộ những cảm xúc gì ?
a. Chuột Cống chùi hộ râu và gọi đám bộ hạ: "Kìa chúng hay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không ?
”Lũ chuột hò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mồm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. Ha ha! Cơm nguội ! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!" Bác Nồi Đồng run như cầy sấy : “Bùng boong. Ái ái ! Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất !”.
(Nguyễn Đình Thi, Cái tết của Mèo Con)
b) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu ?
(Thế Lữ, Nhớ rừng)
Bài tập 5: (Trang 71 - SGK Ngữ văn 8) Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau.
Bài tập 6: (Trang 71 - SGK Ngữ văn 8) Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.
Bài tập 1:
Bài tập 2:
a. “lấy” : biểu thị tình cảm của nhân vật với mẹ.
b. “nguyên, đến”: nhấn mạnh ý chê trách nhà gái thách cưới quá nặng, và biểu thị thái độ oán trách của lão Hạc.
c. “cả” : Nhấn mạnh về mức độ cao (ăn nhiều của “cậu Vàng”).
d. “cứ”: Nhấn mạnh ý khẳng định, bất chấp mọi điều kiện.
Bài tập 3: Thán từ trong các câu :
a. này, à
b. ấy
c. vâng
d. chao ôi
e. hỡi ơi
Bài tập 4:
a. Ha ha: Biểu thị thái độ vui sướng, khoái chí khi phát hiện ra điều bất ngờ của lũ chuột.
Ái ái: Biểu thị sự đau xót, van xin của bác Nồi Đồng, tiếng thốt lên khi bất ngờ bị làm đau
b. Than ôi: biểu thị sự đau buồn, tiếc nuối
Bài tập 5: Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau.
Bài tập 6: Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.
Câu tục ngữ là lời khuyên bảo chúng ta về cách dùng các thán từ gọi đáp sao cho lễ phép. Khuyên bảo con người phải nghe những lời dạy bảo của cha mẹ và những người lớn tuổi hơn mình. Khi được gọi đến phải dạ khi nghe bảo ban điều gì đó phải vâng. Đó cũng là truyền thống văn hóa, đạo đức của người Việt Nam.
Bài tập 1:
(a), (c), (g), (i) là trợ từ.
(b) là tính từ
(d), (e), (h) không phải là trợ từ
Bài tập 2:
a. “lấy” => tình cảm của nhân vật với mẹ.
b. “nguyên, đến” => nhấn mạnh ý chê trách nhà gái thách cưới quá nặng, thái độ oán trách của lão Hạc.
c. “cả” => Nhấn mạnh về mức độ cao (ăn nhiều của “cậu Vàng”).
d. “cứ” => Nhấn mạnh ý khẳng định, bất chấp mọi điều kiện.
Bài tập 3: Thán từ trong các câu :
a. này, à - b. ấy - c. vâng - d. chao ôi - e. hỡi ơi
Bài tập 4:
a. Ha ha => thái độ vui sướng, khoái chí khi phát hiện ra điều bất ngờ của lũ chuột.
b. Than ôi => sự đau buồn, tiếc nuối
Bài tập 5: Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau.
1. A! mùa xuân đã về rồi!
2. Chao ôi! Mùi thơm của hoa cau làm nao nức lòng người
3. Chính cậu đã lấy trộm quyển truyện của tớ.
4. Này, đi chơi với tớ đi
5. Mẹ ơi! Con nhớ mẹ rất nhiều!
Bài tập 6: Ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.
- Khuyên bảo chúng ta về cách dùng các thán từ gọi đáp sao cho lễ phép.
- Khuyên bảo con người phải nghe những lời dạy bảo của cha mẹ và những người lớn tuổi hơn mình.
- Khi được gọi đến phải dạ khi nghe bảo ban điều gì đó phải vâng.
=> Đó cũng là truyền thống văn hóa, đạo đức của người Việt Nam.
Bài tập 1:
Bài tập 2:
a. “lấy” : tình cảm của nhân vật với mẹ.
b. “nguyên, đến” : ý chê trách nhà gái thách cưới quá nặng, thái độ oán trách của lão Hạc.
c. “cả” : mức độ cao (ăn nhiều của “cậu Vàng”).
d. “cứ”: khẳng định, bất chấp mọi điều kiện.
Bài tập 3: Thán từ trong các câu :
a. này, à
b. ấy
c. vâng
d. chao ôi
e. hỡi ơi
Bài tập 4:
a. “Ha ha” : thái độ vui sướng, khoái chí khi phát hiện ra điều bất ngờ của lũ chuột.
“Ái ái” : sự đau xót, van xin của bác Nồi Đồng, tiếng thốt lên khi bất ngờ bị làm đau
b. “Than ôi”: => sự đau buồn, tiếc nuối
Bài tập 5: Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau.
(1) A! mùa xuân đã về rồi!
(2) Chao ôi! Mùi thơm của hoa cau làm nao nức lòng người
(3) Chính cậu đã lấy trộm quyển truyện của tớ.
(4) Này, đi chơi với tớ đi
(5) Mẹ ơi! Con nhớ mẹ rất nhiều!
Bài tập 6: Ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.
(1) Khuyên bảo chúng ta về cách dùng các thán từ gọi đáp sao cho lễ phép.
(2) Khuyên bảo con người phải nghe những lời dạy bảo của cha mẹ và những người lớn tuổi hơn mình.
(3) Khi được gọi đến phải dạ khi nghe bảo ban điều gì đó phải vâng.
=> Đó cũng là truyền thống văn hóa, đạo đức của người Việt Nam.