[toc:ul]
Câu 1: Mười câu đầu tả cảnh Thúy Kiều báo ân
Qua lời của Kiều nói với Thúc Sinh, em thấy Kiều là người như thế nào?
Tại sao khi trả ơn Thúc Sinh, Kiều lại nói với Thúc Sinh về Hoạn Thư? Có sự khác nhau như thế nào trong ngôn ngữ của Kiều khi nói với Thúc Sinh và khi nói với Hoạn Thư?
Câu 2: Những câu thơ còn lại tả cảnh Thúy Kiều báo oán
Những lời đầu tiên khi Kiều nói với Hoạn Thư có giọng điệu như thế nào?
Thái độ của Kiều thể hiện qua giọng điệu ấy.
Câu 3: Trước thái độ của Kiều, Hoạn Thư đã xử trí ra sao? Lời kêu ca của Hoạn Thư thực chất là gỡ tội. Em hãy tìm hiểu:
Câu 4: Vì sao Thúy Kiều tha bổng Hoạn Thư? Việc làm ấy của Kiều có hợp lí không?
Những lời cuối của Kiều nói với Hoạn Thư cho thấy Kiều là người như thế nào?
Câu 5: Phân tích tính cách Kiều và Hoạn Thư
Luyện tập
Câu 1: Phân tích những biểu hiện đa dạng nhưng hợp lí, nhất quán trong tính cách của Thúy Kiều và Hoạn Thư
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Hãy viết một đoạn văn nêu những suy nghĩ về con người Thúy Kiều qua đoạn trích Thúy Kiều báo ân báo oán.
Câu 1: Nhận xét về Thúy Kiều:
Thuý Kiều là một người rất nặng tình, nặng nghĩa
Còn dành cho Thúc Sinh những lời rất đẹp: “Nghĩa nặng tình non, cố nhân,...”
Nàng gọi Thúc Sinh là “Người cũ”, nàng đối với Thúc Sinh là người có ơn sâu nghĩa nặng.
Kiều cũng nhắc về Hoạn Thư chứng tỏ vết thương lòng mà Hoạn Thư gây ra cho Kiều đang còn quá xót xa.
Có sự khác nhau trong ngôn ngữ của Kiều nói với Thúc Sinh và Hoạn Thư
Thúc Sinh: Kiều dùng nhiều từ điển cố “Sâm Thương”, là cách nói trang trọng diễn tả được tấm lòng biết ơn trân trọng của Kiều
Hoạn Thư: dùng những thành ngữ quen thuộc “Kẻ cắp bà già gặp nhau”, “Kiến bỏ miệng chén” thể hiện sự hạ thấp xem thường.
Câu 2: Những lời đầu tiên Kiều nói với Hoạn Thư có giọng điệu mỉa mai, châm biếm.
Thái độ của Kiều: Lời nói của Kiều lại có cả giọng đe nghiến .Nó có ý nghĩa báo trước rằng, những gì sắp xảy ra với Hoạn Thư sẽ tương ứng với những gì Hoạn Thư đã làm với Kiều
Câu 3: Trình tự lí lẻ của Hoạn Thư:
Thứ nhất, Hoạn Thư biện hộ rằng mình là đàn bà nên ghen tuông cũng là chuyện thường tình.
Thứ hai , Hoạn Thư ngầm kể công riêng với Kiều, nhắc đến chuyện khi nàng ra khỏi Quan Âm Gác có mang theo một ít chuông vàng khánh bạc nhưng Hoạn Thư đã không cho người đuổi theo.
Thứ ba, Hoạn Thư bày tỏ thái độ khâm phục ngưỡng mộ của mình đối với nàng Kiều
Thứ tư, cao tay hơn Hoạn Thư đã nhận tất cả những lỗi lầm đó thuộc về mình trót đã gây việc chông gai và mong được Kiều tha thứ còn nhờ lượng trời bể của Kiều
Tác động tới Kiều: Sự phải lời của Hoạn Thư đã làm cho cơn giận của Kiều nguôi ngoai, và đặt nàng vào tình thế làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen đành phải tha bổng cho Hoạn Thư.
Nhận xét tính cách Hoạn Thư: khôn ngoan, lọc lõi, đầy bản lĩnh.
Câu 4: Kiều tha bổng Hoạn Thư vì:
Những lập luận lí lẽ mà Hoạn Thư đưa ra chặt chẽ, có lí khó mà bắt bẻ được.
Bản tính của Kiều vốn rất nặng tình nặng nghĩa, giàu lòng cảm thương, nàng không chỉ yêu thương mọi người mà còn rất rộng lượng với kẻ thù.
Việc Kiều tha bổng Hoạn Thư là hợp lý là đúng. Vì cách gỡ tội khôn khéo của Hoạn Thư song chủ yếu là vì lòng Kiều vốn vị tha nhân hậu.
Câu 5: Phân tích tính cách của Kiều và Hoạn Thư:
Hoạn Thư: khôn ngoan, lọc lõi, tâm địa đầy mưu mô, thủ đoạn.
Kiều: trọng ân nghĩa, giàu lòng vị tha, tình nghĩa.
Luyện tập
Câu 1: Những biểu hiện đa dạng nhưng hợp lí, nhất quán trong tính cách của Thúy Kiều và Hoạn Thư:
Lí lẽ của Thuý Kiều rất rõ ràng:
Với Thúc Sinh: đây không phải là sự báo ân mà là sự trả nghĩa, đúng hơn là trả cái tình mà Thúc Sinh đã dành cho nàng.
Với Hoạn Thư: dù lúc đầu Kiều nói với Hoạn Thư có giọng điệu mỉa mai, châm biếm nhưng nàng vẫn tha bổng cho Hoạn Thư vì dù bất cứ nơi đâu, trong hoàn cảnh nào nàng vẫn thể hiện bản tính nhân hậu của mình.
Lí lẻ của Hoạn Thư giữa dáng điệu bề ngoài với lời nói bên trong của Hoạn Thư rất mâu thuẫn:
Vẻ "hồn lạc phách xiêu" chỉ là bộ điệu mà mụ ta tạo ra để đánh vào chỗ yếu của Thuý Kiều.
Đứng trước cơ hội duy nhất để có thể thoát tội, mụ đã vận dụng tất cả sự khôn ngoan, lọc lõi của mình. => Bản lĩnh của người phụ nữ trước người chồng đào hoa, đa tình.
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Bài văn tham khảo
Trên hành trình lưu lạc của cuộc đời, Thúy Kiều đã phải nếm trải bao đắng cay, tủi nhục. Trong hoàn cảnh nghiệt ngã đó, người anh hùng Từ Hải xuất hiện và cứu nàng thoát khỏi chốn lầu xanh. Vốn là một người có tấm lòng bao dung, đôn hậu, nàng đã đền ơn những người cưu mang giúp đỡ mình, đồng thời trừng trị những kẻ bất nhân, tàn ác. Đúng với phẩm chất nhân hậu vốn có, Kiều trả ơn với Thúc Sinh. Chàng đa chuộc Kiều ra khỏi lầu xanh, cứu nàng thoát khỏi cảnh đời ô nhục, Kiều đã có những tháng ngày tạm thời yên ổn trong cuộc sống. Nàng gọi đó là “nghĩa nặng nghìn non”, nàng không bao giờ quên. Lời nói của Kiều chứng tỏ nàng thực sự trân trọng hành động nghĩa hiệp của Thúc Sinh. Kiều là con người nhân hậu, nghĩa tình, ghi lòng tạc dạ những ơn nghĩa với người đã giúp nàng trong cơn hoạn nạn. Còn đối với Hoạn Thư, một nhân vật ghê gớm và khôn ngoan, giảo hoạt, nàng đối đáp với giọng điệu và thái độ khác. Vừa thấy Hoạn Thư, “nàng đã chào thưa”, vẫn gọi Hoạn Thư là “tiểu thư ”. Giọng điệu mỉa mai, đay nghiến của Kiều cho ta thấy nàng quyết tâm trừng trị Hoạn Thư. Điều đó là hợp lí vì Hoạn Thư là người đã làm cho Kiều đau khổ tủi nhục, biến Kiều từ người vợ lẽ thành gia nô trong nhà. Thế nhưng, thị vốn là người xảo quyệt nên đã bình tĩnh đưa ra những lí lẽ để nhận tội và xin sự khoan dung của Kiều. Kiều đã độ lượng thứ tha trước thái độ nhận lỗi của Hoạn Thư. Qua đó cho thấy được tấm lòng vị tha, nhân hậu của nàng. Đoạn trích đã bộc lộ được những phẩm chất đáng quý của Kiều, nàng vẫn giữ được tấm lòng nhân nghĩa, bao dung khi trải qua bao sóng gió cuộc đời.
Câu 1: Qua lời của Kiều nói với Thúc Sinh, ta thấy Kiều là một người rất nặng tình, nặng nghĩa, luôn dành những lời rất đẹp cho Thúc Sinh và gọi Thúc Sinh là “Người cũ” vì nàng đối với Thúc Sinh là người có ơn sâu nghĩa nặng. Kiều cũng nhắc về Hoạn Thư chứng tỏ vết thương lòng mà Hoạn Thư gây ra cho Kiều đang còn quá xót xa.
Có sự khác nhau trong ngôn ngữ của Kiều: Kiều dùng nhiều từ điển cố “Sâm Thương” là cách nói trang trọng với Thúc Sinh diễn tả được tấm lòng biết ơn trân trọng. Còn đối với Hoạn Thư, Kiều dùng những thành ngữ quen thuộc “Kẻ cắp bà già gặp nhau”, “Kiến bỏ miệng chén” thể hiện sự hạ thấp xem thường.
Câu 2: Những lời đầu tiên Kiều nói với Hoạn Thư có giọng điệu mỉa mai, châm biếm. Qua giọng điệu ấy ta thấy sự đay nghiến của Kiều dành cho Hoạn Thư và báo trước rằng, những gì sắp xảy ra với Hoạn Thư sẽ tương ứng với những gì Hoạn Thư đã làm với Kiều.
Câu 3: Trước thái độ của Kiều, Hoạn Thư đã dùng những lí lẽ như biện hộ rằng mình là đàn bà nên ghen tuông cũng là chuyện thường tình, ngầm kể công riêng với Kiều, nhắc đến chuyện khi nàng ra khỏi Quan Âm Gác, bày tỏ thái độ khâm phục ngưỡng mộ của mình đối với nàng Kiều, cuối cùng cao tay hơn Hoạn Thư đã nhận tất cả những lỗi lầm đó thuộc về mình trót đã gây việc chông gai và mong được Kiều tha thứ còn nhờ lượng trời bể của Kiều. Điều đó đã Kiều nguôi ngoai cơn giận và tha bổng cho Hoạn Thư
=> HT là con người khôn ngoan, lọc lõi, đầy bản lĩnh. Đứng trước cơ hội duy nhất để có thể thoát tội, mụ đã vận dụng tất cả sự khôn ngoan, lọc lõi của mình
Câu 4: Vì những lập luận lí lẽ rất chặt chẽ mà Kiều đã tha thứ cho Hoạn Thư và vốn dĩ bản tính của Kiều nặng tình nghĩa, giàu lòng cảm thương, rộng lượng đối với kẻ thù. => Kiều tha bổng Hoạn Thư là hợp lý là đúng. Vì thứ nhất là cách gỡ tội khôn khéo của Hoạn Thư và thứ hai là vì Kiều vốn có lòng vị tha nhân hậu.
Câu 5: Qua đoạn trích ta thấy tính cách của Kiều và Hoạn Thư có những nét khác nhau. Kiều là người trọng ân nghĩa, sống có trước có sau. Còn Hoạn Thư khôn ngoan, lọc lõi, tâm địa đầy mưu mô, thủ đoạn.
Luyện tập
Câu 1: Thúy Kiều hành động hoàn toàn đa dạng nhưng hợp lí, nhất quán. Chính là đối với Thúc Sinh thì nàng trả cái tình mà Thúc Sinh đã dành cho nàng. Còn với Hoạn Thư thì nàng vẫn tha bổng cho Hoạn Thư dù lúc đầu nàng châm biếm, mỉa mai nhưng vì bản tính nhân hậu của mình nên nàng đã không trừng phạt Hoạn Thư.
Giữa dáng điệu bề ngoài với lời nói bên trong của Hoạn Thư có cái gì đó rất mâu thuẫn. Dùng những lí lẻ khôn ngoan biện hộ cho mình một cách khéo léo. Đó cũng là bản lĩnh của người phụ nữ trước người chồng đào hoa, đa tình.
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Bài văn tham khảo
Thuý Kiều là một người rất nặng tình, nặng nghĩa. Sau khi đã phải nếm trải bao đắng cay, tủi nhục và được Từ Hai cứu. Nàng đã đền ơn những người cưu mang giúp đỡ mình, đồng thời trừng trị những kẻ bất nhân, tàn ác. Nàng đã trả lại cái tình cho Thúc Sinh. Nàng gọi Thúc Sinh là “Người cũ”, nàng đối với Thúc Sinh là người có ơn sâu nghĩa nặng. Còn dành cho Thúc Sinh những lời rất đẹp: “Nghĩa nặng tình non, cố nhân,...Đối với Hoạn Thư, lúc đầu nàng châm biếm mỉa mai nhưng nhưng nàng vẫn tha bổng cho Hoạn Thư vì dù bất cứ nơi đâu, trong hoàn cảnh nào nàng vẫn thể hiện bản tính nhân hậu của mình. Đoạn trích đã bộc lộ được những phẩm chất đáng quý của Kiều, nàng vẫn giữ được tấm lòng nhân nghĩa, bao dung khi trải qua bao sóng gió cuộc đời.
Câu 1: Qua lời của Kiều nói với Thúc Sinh, em thấy Kiều là:
Người rất nặng tình, nặng nghĩa
Luôn dành những lời trân trọng cho người cũ
Kiều nhắc về Hoạn Thư trong trạng thái còn quá xót xa những gì mụ gây ra cho nàng.
Đối với Thúc Sinh: dùng cách nói trang trọng => tấm lòng biết ơn trân trọng
Đối với Hoạn Thư: thành ngữ quen thuộc “Kẻ cắp bà già gặp nhau”, “Kiến bỏ miệng chén” => sự hạ thấp xem thường.
Câu 2: Ta thấy được nói mỉa mai, châm biếm của Kiều với Hoạn Thư trong những lời đầu tiên.
=> Đó chính là thái độ đay nghiến, đe dọa Hoạn Thư rằng những gì sắp xảy ra với Hoạn Thư sẽ tương ứng với những gì Hoạn Thư đã làm với Kiều
Câu 3: Hoạn Thư dùng những lí lẻ rất có trình tự như sau:
1. Biện hộ rằng mình là đàn bà nên ghen tuông cũng là chuyện thường tình.
2. Kể công riêng với Kiều, (chuyện khi nàng ra khỏi Quan Âm Gác có mang theo một ít chuông vàng khánh bạc nhưng Hoạn Thư đã không cho người đuổi theo)
3. Bày tỏ thái độ khâm phục ngưỡng mộ của mình đối với nàng Kiều.
4. Nhận tất cả những lỗi lầm đó thuộc về mình và mong được Kiều tha thứ còn nhờ lượng trời bể của Kiều
=> Qua lời Hoạn Thư, Kiều đã tha bổng cho nàng. Ta thấy đứng trước cơ hội duy nhất để có thể thoát tội, mụ đã vận dụng tất cả sự khôn ngoan, lọc lõi của mình.
Câu 4: Ta có thể thấy 2 lí do mà Kiều tha thứ cho Hoạn Thư chính là:
1. Hoạn Thư đã đưa ra những lập luận lí lẽ rất chặt chẽ, khó bắt bẻ
2. Kiều vốn rất nặng tình nặng nghĩa, giàu lòng cảm thương, nàng không chỉ yêu thương mọi người mà còn rất rộng lượng với kẻ thù
=> Kiều tha bổng Hoạn Thư là hợp lý
Câu 5: Ta thấy 2 sự đối lập trong tính cách của Kiều và Hoạn Thư:
Về Hoạn Thư đại diện cho sự khôn ngoan, lọc lõi nhưng tâm địa đầy mưu mô, thủ đoạn.
Về Kiều đại diện cho một người tốt, sống có trước có sau, người trọng ân nghĩa, giàu lòng vị tha, tình nghĩa.
Luyện tập
Câu 1: Toát lên trong Thúy Kiều và Hoạn Thư ta thấy những biểu hiện đa dạng nhưng hợp lí, nhất quán trong tính cách của cả 2:
Thúy Kiều với phẩm chất và tính cách nhân hậu của mình, nàng đã trả cái tình mà Thúc Sinh đã dành cho nàng và tha bổng cho Hoạn Thư.
Hoạn Thư những lí lẻ khôn ngoan biện hộ cho mình một cách khéo léo và được Thúy Kiều tha bổng.
=> Hai tính cách với hành đồng hoàn toàn hợp lí, nhất quán.
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Bài văn tham khảo
Đoạn trích đã bộc lộ được những phẩm chất đáng quý của Kiều, nàng vẫn giữ được tấm lòng nhân nghĩa, bao dung khi trải qua bao sóng gió cuộc đời. Dù cuộc đời Thúy Kiều đã phải nếm trải bao đắng cay, tủi nhục nhưng khi gặp lại những người cũ, những người đã gây ra đau khổ cho nàng thì nàng vẫn nhân hậu mà tha thứ cho họ. Kiều trả ơn với Thúc Sinh, Nàng gọi Thúc Sinh là “Người cũ”, nàng đối với Thúc Sinh là người có ơn sâu nghĩa nặng. Còn dành cho Thúc Sinh những lời rất đẹp: “Nghĩa nặng tình non, cố nhân,... Còn đối với Hoạn Thư, một nhân vật ghê gớm và khôn ngoan, giảo hoạt. Giọng điệu mỉa mai, đay nghiến của Kiều cho ta thấy nàng quyết tâm trừng trị Hoạn Thư. Thế nhưng, thị vốn là người xảo quyệt nên đã bình tĩnh đưa ra những lí lẽ để nhận tội và xin sự khoan dung của Kiều. Kiều đã độ lượng thứ tha trước thái độ nhận lỗi của Hoạn Thư.