Soạn văn 9 ngắn nhất bài: Cảnh ngày xuân

Soạn bài: Cảnh ngày xuân - ngữ văn 9 tập 1 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, baivan giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn Cảnh ngày xuân cực ngắn - baivan

[toc:ul]

I. Câu hỏi trong bài học

Câu 1: Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân.

- Những chi tiết nào gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân? (Chú ý những đường nét, hình ảnh, màu sắc, khí trời, cảnh vật)

- Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của Nguyền Du khi gợi tả mùa xuân?

Câu 2: Tám câu thơ tiếp gợi lên khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.

Thống kê những từ ghép là tính từ, danh từ, động từ (Gần xa, yến anh, chị em, tài tử, nô nức, dập dìu,...). Những từ ấy gợi không khí và hoạt động của lễ hội như thế nào?

Thông qua buổi du xuân của chị em Thuý Kiều, tác giả khắc hoạ hình ảnh một lễ hội truyền thống xa xưa. Em hây đọc kĩ các chú thích, kết hợp với đoạn thơ để nêu những cảm nhận về lễ hội truyền thống ấy.

Câu 3: Sáu câu thơ cuối gợi lên cảnh chị em Kiều du xuân trở về.

Cảnh vật, không khí mùa xuân trong sáu câu thơ cuối có gì khác với bốn câu thơ đầu? Vì sao?

Những từ ngữ tà tà, thanh thanh, nao nao chỉ có tác dụng miêu tả sắc thái cảnh vật hay còn bộc lộ tâm trạng con người? Vì sao?

Cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ cuối.

Câu 4: Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân.

(Gợi ý: Đoạn thơ có kết cấu hợp lí như thế nào? Cách sử dụng từ ghép, từ láy giàu chất tạo hình. Sự kết hợp giữa bút pháp tả cụ thể, chi tiết và bút pháp gợi có tính chất điểm xuyết, chấm phá,...). 

Luyện tập

Câu 1: Phân tích, so sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc: “Phương thảo liên thiên bích / Lê chi sổ điểm hoa” (Cỏ thơm liền với trời xanh / Trên cành lê có mấy bông hoa) với cảnh mùa xuân trong câu thơ: “Cỏ non xanh tận chân trời / Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” để thấy được sự tiếp thu và sáng tạo của Nguyễn Du

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật đoạn trích Cảnh ngày xuân

Câu 2: Cảm nhận cảnh thiên nhiên về mùa xuân qua 4 câu thơ đầu trong đoạn trích Cảnh ngày xuân.

II. Soạn bài siêu ngắn: Cảnh ngày xuân

Câu 1: Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng:

  Hình ảnh “ chim én đưa thoi” vừa gợi không gian ngày xuân, vừa ngầm ám chỉ thời gian mùa xuân trôi nhanh quá.

  Mùa xuân có ba tháng, lúc này đã là tháng ba ( thiều quang….sáu mươi).

  Hình ảnh thiên nhiên hòa quyện, gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân mới mẻ, tinh khôi, tràn trề sức sống.

  Nguyễn Du tả cảnh mùa xuân thật ngắn gọn chỉ bằng bốn câu thơ với một vài nét đặc tả, cảnh vật được chọn lọc: Ngôn ngừ binh dị, hàm súc, Nghệ thuật nhân hóa cùng với nghệ thuật đảo ngữ.

Câu 2: Những câu thơ của Nguyễn Du gợi tả không khí lễ hội bằng cả một hệ thống từ ngữ giàu sức biểu đạt.

  Từ ghép danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân Gợi tả sự đông vui, nhiều người, tấp nập của trai thanh gái lịch.

  Từ ghép động từ: sắm sửa, dập dìu Gợi tả không khí rôn ràng, náo nhiệt của ngày hội.

  Từ ghép tính từ: gần xa, nô nức.diễn tả tâm trạng náo nức, vui tươi, rộn ràng của những người đi hội.

Khắc họa được cả truyền thống văn hóa lễ hội xưa: Phong tục tảo mộ, du xuân.

Câu 3: Sáu câu thơ cuối gợi lên cảnh chị em Kiều du xuân trở về:

  Cảnh vật, không khí lúc du xuân trở về có sự khác biệt lớn so với buổi sáng: từ không khí nhộn nhịp nô nức, mọi thứ thật nhẹ nhàng, chậm rãi.

  Những từ láy “ tà tà”, “thanh thanh”, “ nao nao”: thoáng gợi lên một nét buồn khó hiểu, nhuốm màu tâm trạng lên cảnh vật.

  Cảm nhận: tâm trạng bâng khuâng, như có gì tiếc nuôi của chị em Thuý Kiều, đoạn thơ tả cảnh mà dường như đang chứa đựng linh cảm về điều gì đó sắp xảy ra.

Câu 4: Nguyễn Du đã cho thấy một nghệ thuật miêu tả thiên nhiên điêu luyện, sắc sảo. Tả cảnh mà gợi tình, gợi những tâm trạng của con người trước bức tranh thiên nhiên:

  Bức tranh đầu là cảnh thiên nhiên

  Bức tranh tiếp theo là khung cảnh lễ hội Thanh minh nhộn nhịp, đông vui

  Bức tranh cuối cùng là cảnh ngày hội tan, hai chị em Thuý Kiều tha thẩn ra về

Luyện tập

Câu 1: Thơ cổ Trung Quốc chú ý đến sự giao nhau, tiếp giáp giữa cỏ với trời. Còn Nguyễn Du chú ý đốn cái mênh mông của cỏ kéo dài đến tận chân trời:

  Câu thơ cổ Trung Quốc: hương thơm (cỏ thơm), không chú ý đến màu hoa. Chữ “điểm” : lượng của hoa. 

  Thơ Nguyễn Du: màu sắc (cỏ non xanh), làm bật cái màu trắng của hoa trên nền xanh của cỏ để tạo sự hài hoà. Chữ “điểm”: động từ chỉ sự điểm tô, trang trí.

Phần tham khảo mở rộng 

Câu 1: Nội dung : Đoạn trích miêu tả bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng 

Nghệ thuật: Sử dụng ngôn ngữ miêu tả giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, nhiều từ láy, tả cảnh thiên nhiên bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu chất tạo hình.

Câu 2: Cảm nhận cảnh thiên nhiên về mùa xuân qua 4 câu thơ đầu:

  Gợi không gian ngày xuân, mùa xuân mới mẻ, tinh khôi, tràn trề sức sống,  khoáng đạt, trong trẻo, nhẹ nhàng, thanh khiết

  Ngầm ám chỉ thời gian mùa xuân trôi nhanh quá.

III. Soạn bài ngắn nhất: Cảnh ngày xuân

Câu 1: Gợi tả không gian và thời gian với hình ảnh “ chim én đưa thoi” gợi không gian ngày xuân, vừa ngầm ám chỉ thời gian mùa xuân trôi nhanh quá, “thiều quang….sáu mươi” mùa xuân có ba tháng, lúc này đã là tháng ba.

Hình ảnh thiên nhiên gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân mới mẻ, tinh khôi, tràn trề sức sống, khoáng đạt, trong trẻo….

=>  Nguyễn Du sử dụng Ngôn ngừ binh dị, hàm súc, Nghệ thuật nhân hóa cùng với nghệ thuật đảo ngữ đã tả cảnh mùa xuân thật ngắn gọn chỉ bằng bốn câu thơ với một vài nét đặc tả, cảnh vật được chọn lọc.

Câu 2: Nguyễn Du đã gợi tả không khí lễ hội bằng cả một hệ thống từ ngữ: Từ ghép danh từ (yến anh, chị em, tài tử, giai nhân), Từ ghép động từ (sắm sửa, dập dìu), Từ ghép tính từ (gần xa, nô nức) => Gợi tả sự đông vui, rộn ràng, náo nhiệt, tâm trạng náo nức, vui tươi. Tác giả còn khắc họa được cả truyền thống văn hóa lễ hội xưa như Phong tục tảo mộ ,du xuân (hội đạp thanh).

Câu 3: Cảnh vật, không khí lúc du xuân trở về có sự khác biệt lớn so với buổi sáng (không khí nhộn nhịp nô nức -> nhẹ nhàng, chậm rãi). Những từ láy “ tà tà”, “thanh thanh”, “ nao nao” không chỉ biểu đạt sắc thái của cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người (gợi lên một nét buồn khó hiểu)

=> Sáu câu thơ cuối gợi nhiều hơn tả, đoạn thơ tả cảnh mà dường như đang chứa đựng linh cảm về điều gì đó sắp xảy ra.

Câu 4: Thành công của đoạn trích là nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du: nghệ thuật miêu tả thiên nhiên điêu luyện, sắc sảo, tả cảnh mà gợi tình qua 3 bức tranh đặc sắc về ngày xuân: cảnh thiên nhiên đặc trưng của mùa xuân, khung cảnh lễ hội Thanh minh, cảnh ngày hội tan.

Luyện tập

Câu 1: Câu thơ cổ Trung Quốc chú ý hương thơm (cỏ thơm), không chú ý đến màu hoa. Thơ Nguyễn Du chú ý màu sắc (cỏ non xanh), làm bật cái màu trắng của hoa trên nền xanh của cỏ để tạo sự hài hoà. => Thơ cổ Trung Quốc chú ý đến sự giao nhau, tiếp giáp giữa cỏ với trời. Còn Nguyễn Du chú ý đốn cái mênh mông của cỏ kéo dài đến tận chân trời.

Phần tham khảo mở rộng 

Câu 1: Đoạn trích miêu tả bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng qua ngôn ngữ và bút pháp nghệ thuật giàu chất tạo hình của đại thi hào Nguyễn Du (ngôn ngữ miêu tả giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, nhiều từ láy, tả cảnh thiên nhiên bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu chất tạo hình)

Câu 2: Ngày xuân trong Truyện Kiều được được Nguyễn Du miêu tả với những hình ảnh chọn lọc, tinh tế: , mùa xuân mới mẻ, tinh khôi, tràn trề sức sống,  khoáng đạt, trong trẻo, nhẹ nhàng, thanh khiết nhưng lại trôi qua quá nhanh.

IV. Soạn bài cực ngắn: Cảnh ngày xuân

Câu 1: Nguyễn Du tả cảnh mùa xuân thật ngắn gọn chỉ bằng bốn câu thơ gợi lên khung cảnh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng qua nghệ thuật ngôn ngừ binh dị, hàm súc, nghệ thuật nhân hóa cùng với nghệ thuật đảo ngữ: 

  Gợi tả không gian và thời gian: Hình ảnh “ chim én đưa thoi”, “thiều quang….sáu mươi” => không gian ngày xuân và ám chỉ thời gian mùa xuân trôi nhanh quá

  Hình ảnh thiên nhiên “Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” => gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân 

Câu 2: Tám câu thơ tiếp gợi lên khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:

  •  “yến anh, chị em, tài tử, giai nhân” (ghép danh từ) => sự đông vui, tấp nập
  • “sắm sửa, dập dìu” (ghép động từ) => không khí rôn ràng, náo nhiệt 
  • “gần xa, nô nức” (ghép tính từ) => tâm trạng náo nức, vui tươi, rộn ràng
  • “Phong tục tảo mộ, du xuân” => truyền thống văn hóa lễ hội xưa, mang nhiều ý nghĩa nhân văn

Câu 3: Sáu câu thơ cuối tả cảnh mà dường như đang chứa đựng linh cảm về điều gì đó sắp xảy ra (gợi nhiều hơn tả):

  Cảnh vật, không khí mùa xuân trong sáu câu thơ cuối: mọi thứ thật nhẹ nhàng, chậm rãi >< không khí nhộn nhịp nô nức của buổi sáng.

  Những từ láy “ tà tà”, “thanh thanh”, “ nao nao”: gợi lên nét buồn =>  bộc lộ tâm trạng con người

Câu 4: Đoạn trích là ba bức tranh đặc sắc về cảnh ngày xuân:

  Bức tranh đầu là cảnh thiên nhiên đặc trưng của mùa xuân

  Bức tranh tiếp theo là khung cảnh lễ hội Thanh minh nhộn nhịp, đông vui

  Bức tranh cuối cùng là cảnh ngày hội tan, không gian êm đềm, lắng đọng của buổi chiều tà

=> nghệ thuật miêu tả thiên nhiên điêu luyện, sắc sảo, Tả cảnh mà gợi tình, gợi những tâm trạng của con người trước bức tranh thiên nhiên

Luyện tập

Câu 1: Phân tích, so sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc với Nguyễn Du

  Câu thơ cổ Trung Quốc: chú ý đến hương thơm (cỏ thơm) >< Nguyễn Du màu sắc (cỏ non xanh)

  Chữ “điểm” chỉ lượng của hoa ><  Chữ “điểm” sự điểm tô, trang trí.

  Giao nhau, tiếp giáp giữa cỏ với trời >< Cái mênh mông của cỏ kéo dài đến tận chân trời.

Phần tham khảo mở rộng 

Câu 1: Nội dung của bài chính là bức tranh thiên nhiên, tươi đẹp trong sáng qua bút pháp nghệ thuật tài tình của Nguyễn Du:

Ngôn ngữ miêu tả giàu hình ảnh,  giàu nhịp điệu, nhiều từ láy miêu tả.

Tả cảnh thiên nhiên bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu chất tạo hình.

Câu 2: Chỉ với bốn câu thơ nhưng một không gian xuân như được trải rộng trước mắt người đọc, gợi lên một không khí tươi mới, mát mẻ, sáng trong, tinh khiết.

Tìm kiếm google: soan van 9 cuc ngan, soạn văn 9 bài Cảnh ngày xuân, soạn văn 9 ngắn nhất

Xem thêm các môn học

Soạn văn 9 tập 1 ngắn nhất


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com