Soạn văn 9 ngắn nhất bài: Kiểm tra về truyện trung đại

Soạn bài: Kiểm tra về truyện trung đại - ngữ văn 9 tập 1 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, baivan giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn Kiểm tra về truyện trung đại cực ngắn - baivan

[toc:ul]

I. Câu hỏi trong bài học

Câu 1: Lập bảng thông kê, ghi những kiến thức cần thiết vào từng cột theo mẫu.

Câu 2: Phân tích vẻ đẹp và số phận đầy bi kịch của người phụ nữ qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và qua các đoạn trích Truyện Kiều.

Câu 3: Bộ mặt xấu xa, thối nát của giai cấp thống trị, của xã hội phong kiến được thể hiện như thế nào qua các đoạn trích Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (Vù trung tuỳ bút), Quang Trung đại phá quân Thanh (Hoàng Lê nhất thống chí), Mã Giám Sinh mua Kiều (Truyện Kiều)?

Câu 4: Phân tích hình tượng các nhân vật:

Nguyễn Huệ (đoạn trích Quang Trung đại phá quân Thanh).

Lục Vân Tiên (đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguỵêt Nga).

Câu 5: Nêu những nét chính về thời đại, gia đình và cuộc đời Nguyễn Du. Tóm tắt Truyện Kiều.

Câu 6: Qua các đoạn trích Chị em Thuý Kiều, Kiều ở lầu Ngưng Bích, Mã Giám Sinh mua Kiều, Thuý Kiều báo ân báo oán, hãy phân tích giá trị nhân đạo của Truyện Kiều.

Câu 7: Qua các đoạn trích đã học, hãy phân tích những thành công nghệ thuật của Truyện Kiều (nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ, nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên, nghệ thuật miêu tả nhân vật) 

II. Soạn bài siêu ngắn: Kiểm tra về truyện trung đại

Câu 1: 

STTTên văn bảnTác giảNội dung chủ yếuĐặc sắc nghệ thuật
1Chuyện người con gái Nam Xương Nguyễn Dữ

Phẩm chất tốt đẹp và số phận oan trái của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến

Khắc họa quá trình tâm lí và tính cách nhân vật, nghệ thuật kể chuyện sinh động, hấp dẫn
2Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh Phạm Đình HổCuộc sống xa hoa của Vua và quan lại phong kiếnNghệ thuật viết tùy bút chân thực, hấp dẫn.
3Hoàng Lê nhất thống chí Ngô văn gia phái

Vẻ đẹp anh hùng Nguyễn Huệ, chiến công đại phá quan thanh và số phận thảm bại của bọn xâm lược.

Lối văn trần thuật miêu tả chân thực, sinh động.
4Truyện Kiều Nguyễn DuCảm hứng nhân văn, nhân đạo, trân trọng sắc đẹp, tài năng phụ nữ phong kiếnCảm hứng nhân văn, nhân đạo, trân trọng sắc đẹp, tài năng phụ nữ phong kiến
5Truyện Lục Vân Tiên Nguyễn Đình ChiểuKhát vọng cứu đói, giúp người, trọng nghĩa, khinh tàiKhát vọng cứu đói, giúp người, trọng nghĩa, khinh tài

 

Câu 2: Vẻ đẹp và số phận đầy bi kịch của người phụ nữ qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và qua các đoạn trích Truyện Kiều:  

Đề tài về người phụ nữ luôn được các nhà văn dành những trang văn ưu ái để viết về họ. Những người phụ nữ trong xã hội phong kiến dù có hoàn cảnh sống khác nhau nhưng đều chịu chung những nỗi đau khổ, những số phận đầy bi kịch. Vũ Nương trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương là một người con gái như vậy.

Vũ Nương có tư dung tốt đẹp, Trương Sinh nhờ mẹ đem một trăm lạng vàng cưới về làm vợ. Khi về làm dâu, nàng là người con thùy mị, nết na, hiếu thảo. Làm vợ Trương Sinh, nàng luôn gìn giữ khuôn phép để vợ chồng không bao giờ phải bất hoà. Nàng chăm sóc mẹ chồng như cha mẹ đẻ, chồng đi lính xa nhà vẫn giữ gìn một tiết chung thuỷ chờ chồng và chăm sóc mẹ già con thơ.

Niềm hạnh phúc đoàn tụ gia đình có lẽ là niềm mong mỏi của tất cả những người phụ nữ có chồng ra chiến trận. Ngày chồng trở về, niềm vui ngắn chẳng tày gang, nàng đã phải chịu nỗi oan khuất vì bị chồng nghi ngờ. Vắng đi người cha trong gia đình, nàng đã an ủi đứa con nhỏ bằng chiếc bóng của mình trên tường vào mỗi tối. Nhưng chỉ vì lời con thơ mà Trương Sinh đã đổ tiếng xấu xa cho nàng, không cần một lời biện minh hay giải thích. Nàng chết trong nỗi oan khuất, tủi nhục của một người vợ thủy chung, son sắt chờ chồng. Để đến khi nàng chết đi, Trương Sinh mới nhận ra được sự thật, đó là giây phút hối hận muộn màng của người ở lại.

Chị em Thuý Kiều sống cuộc sống của con nhà nề nếp, trướng rủ màn che kín đáo mặc cho tường đông ong bướm đi về mặc ai. Hai chị em đều có nhan sắc tuyệt trần. Đặc bệt, Thúy Kiều là người con gái tài sắc vẹn toàn, thông minh vốn sẵn tính trời, một tư chất thiên bẩm không mấy người có được.Nhưng số phận nàng thật nhiều bi kịch, hồng nhan đa truân, sắc đành đòi một, tài đành họa hai.

Thúy Kiều là người con gái tài sắc vẹn toàn, thông minh vốn sẵn tính trời, một tư chất thiên bẩm không mấy người có được.Nhưng số phận nàng thật nhiều bi kịch, hồng nhan đa truân, sắc đành đòi một, tài đành họa hai.

Gia đình yên ấm bỗng gặp phải tai họa, vì cứu cha và cứu em mà Kiều dã chấp nhận chia cắt mối tình với Kim Trọng, bán mình chuộc cha. Trong những lời cậy nhờ Thúy Vân ở lại chăm lo cha mẹ, ta thấy xót xa hơn cho thân phận nàng, một người con hiếu thảo và thủy chung son sắt trong tình yêu. Đó là những đau khổ mở màn cho cả một cuộc đời 15 năm lưu lạc sóng gió, trải qua biết bao tủi nhục, khổ đau. Kiều bi coi như một món hàng để mua bán mặc cả của Mã Giám Sinh

Có lẽ bi kịch của Vũ Nương và Thúy Kiều không phải là trường hợp cá biệt mà khủng khiếp thay là số phận của bao chị em phụ nữ, là kết quả của bao nhiêu nguyên nhân mà chế độ phong kiến đã sản sinh ra làm số phận của họ thật bi đát. 

Tác phẩm đã tố cáo xã hội phong kiến, chế độ nam quyền đã không cho người phụ nữ được quyền sống và quyền bảo vệ hạnh phúc cho mình. Với chế độ nam quyền : " Trọng nam khinh nữ " , người phụ nữ đã bị tước đoạt mọi quyền lợi chính đáng, nhân phẩm họ bị dẻ dúm. Họ bị ràng buồng bởi những lễ giáo fong kiến khắc nghiệt như đạo " tam tòng ". Qua đó, tác giả cũng thể hiện niềm cảm thông, sự xót xa với những người phụ nữ. Nguyễn Dữ và Nguyễn Du đã thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc của mình qua trang viết về Vũ Nương và Kiều.

Câu 3: Bộ mặt xấu xa, thối nát của giai cấp thống trị, của xã hội phong kiến được thể hiện qua các đoạn trích:

  Đồng tiền lộng hành uy hiếp cuộc sống của người dân lương thiện. Những kẻ có tiền táng tận lương tâm.

  Vua chúa quan lại ăn chơi, trụy lạc, thi nhau hà hiếp bóc lột dân lành.

  Giai cấp thống trị bạc nhược, tham sống sợ chết, phản dân hại nước.

Câu 4: Phân tích hình tượng các nhân vật:

Nguyễn Huệ: 

  Là một vị hoàng đế có trí tuệ sáng suốt

  Là người anh hùng có tài cầm quân

  Người lãnh đạo có tầm nhìn xa rộng

  Người anh hùng có sức thu phục lòng người

Lục Vân Tiên:

  Một trang anh hùng hảo hán: có tài vũ dũng, có khí phách anh hùng, có tâm lòng vì nghĩa quên thân.

  Sẵn sàng làm việc nghĩa, làm việc vô tư không màng danh lợi.

Câu 5: Những nét chính về thời đại, gia đình và cuộc đời Nguyễn Du:

Gia đình: 

  Nguyễn Du (1765 - 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên quê ở Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.

  Gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. Nhưng sớm mồ côi cha mẹ (mồ côi cha từ năm 9 tuổi, mồ côi mẹ từ năm 12 tuổi).    Hoàn cảnh gia đình cũng có tác động đến sáng tác của Nguyễn Du.

Thời đại:

  Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX. Các tập đoàn phong kiến Lê - Trịnh - Nguyễn tranh giành quyền lực.

  Chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, Phong trào khởi nghĩa diễn ra khắp nơi (tiêu biểu nhất chính là khởi nghĩa Tây Sơn).

Cuộc đời:

  Nguyễn Du đã phải sống phiêu bạt nhiều năm ở đất Bắc, rồi sau đó về ở ẩn ở Hà Tĩnh

  Ông từng được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc, chuẩn bị đi lần thứ hai thì bị bệnh mất ở Huế.

Sự nghiệp văn học:

  Nguyễn Du sáng tác bằng chữ Hán và chữ Nôm.

  Thơ chữ Hán gồm 3 tập: Thanh Hiên thi tập, Bắc Hành tạp lục, Nam trung tạp ngâm 243 bài.

  Sáng tác chữ Nôm xuất sắc nhất là Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều).

Tóm tắt truyện Kiều:

  Là con gái một gia đình trung lưu, Thuý Kiều sống bên cạnh cha mẹ và hai em là Thuý Vân, Vương Quan. Đó là người con gái có nhan sắc tuyệt trần, tài năng thiên bẩm. Trong ngày hội Đạp Thanh, gần nấm mồ Đạm Tiên - một hình ảnh báo hiệu định mệnh oan nghiệt sau này của nàng- Thuý Kiều gặp Kim Trọng. Mối tình đầu chớm nở. Nhân nhặt được chiếc thoa rơi của Thuý Kiều, Kim Trọng bày tỏ nỗi lòng với Kiều và hai bên đính ước.

Khi Kim Trọng về quê hộ tang chú, gia đình Kiều bị vu oan, cha và em bị bắt. Kiều phải bán mình chuộc cha.

Lần lượt bọn buôn người Mã Giám Sinh, Sở Khanh, Tú Bà dùng mọi thủ đoạn lừa gạt, dồn Thuý Kiều vào cuộc sống ô nhục. Nàng được Thúc Sinh, một khách làng chơi hào phóng, yêu thương và cứu vớt ra khỏi cuộc sống ở lầu xanh. Vợ cả Thúc Sinh là Hoạn Thư bày mưu bắt Kiều về hành hạ và đày đoạ nàng. Kiều trốn đến nương nhờ Sư Giác Duyên ở nơi cửa Phật. Sợ bị liên luỵ, Giác Duyên gửi nàng cho Bạc Bà, không ngờ Bạc Bà lại lừa bán nàng cho một chủ lầu xanh. Ở đây, nàng gặp người anh hùng Từ Hải. Từ Hải chuộc nàng về làm vợ. Khi sự nghiệp thành, Từ Hải giúp Kiều báo ân báo oán. Do mắc lừa Hồ Tôn Hiến, tên đại thần tráo trở, Từ Hải bị giết. Kiều bị nhục phải hầu rượu, đánh đàn trong tiệc mừng công của quân triều rồi lại bị ép gả cho một viên thổ quan. Đau xót và tủi nhục, Kiều nhảy xuống sông Tiền Đường tự tử nhưng lại được Giác Duyên cứu. Lần thứ hai, Kiều nương nhờ nơi cửa Phật.

Kim Trọng sau khi hộ tang chú, chàng trở lại tìm người yêu. Hay tin thảm khốc, Kim Trọng vô cùng đau đớn. Theo lời dặn của Kiều, cha mẹ Kiều cho Thuý Vân kết duyên với Kim Trọng. Không nguôi tình xưa, Kim Trọng lặn lội tìm kiếm và chàng đã gặp lại Kiều, cả gia đình đoàn tụ. Trong ngày đoàn viên vui vẻ, để bảo vệ " danh tiết" và tỏ lòng kính trọng người yêu, Kiều đổi tình vợ chồng thành tình bạn.

Câu 6: Qua các đoạn trích giá trị nhân đạo của Truyện Kiều được thể hiện ở những khía cạnh sau đây:

  Ngợi ca vẻ đẹp ngoại hình,  phẩm chất tốt đẹp của con người

  Cảm thông cho những nỗi đau khổ, bất hạnh của con người

  Lên án, tố cáo các thế lực tàn bạo đã chà đạp lên con người

Câu 7: Phân tích những thành công nghệ thuật của Truyện Kiều:

  Sử dụng ngôn từ hết sức điêu luyện, sử dụng tiếng nói của dân tộc

  Ngôn ngữ trong sáng, chuẩn mực, giàu sức gợi cảm, chính xác, đẹp đẽ

  Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên bằng bút pháp ước lệ

  Nghệ thuật miêu tả nhân vật bằng bút pháp ước lệ, tượng trưng

III. Soạn bài ngắn nhất: Kiểm tra về truyện trung đại

Câu 1: 

1. Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ:

Nội dung: Phẩm chất tốt đẹp và số phận oan trái của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến

Nghệ thuật: Khắc họa quá trình tâm lí và tính cách nhân vật, nghệ thuật kể chuyện sinh động, hấp dẫn

2. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh – Phạm Đình Hổ

Nội dung: Cuộc sống xa hoa của Vua và quan lại phong kiến.

Nghệ thuật: Nghệ thuật viết tùy bút chân thực, hấp dẫn.

3. Hoàng Lê nhất thống chí – Ngô văn gia phái

Nội dung: Vẻ đẹp anh hùng Nguyễn Huệ, chiến công đại phá quan thanh và số phận thảm bại của bọn xâm lược.

Nghệ thuật: Lối văn trần thuật miêu tả chân thực, sinh động.

4. Truyện Kiều – Nguyễn Du

Nội dung: Cảm hứng nhân văn, nhân đạo, trân trọng sắc đẹp, tài năng phụ nữ phong kiến.

Nghệ thuật: Bút pháp nghệ thuật ước lệ, miêu tả và khắc họa hình tượng đặc sắc.

5. Truyện Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu

Nội dung: Khác vọng cứu đói, giúp người, trọng nghĩa, khinh tài.

Nghệ thuật: Ngôn ngữ bình dị, lối kể chuyện sinh động.

Câu 2: Phân tích vẻ đẹp và số phận đầy bi kịch của người phụ nữ qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và qua các đoạn trích Truyện Kiều:

Vũ Nương: 

  Là người con thùy mị, nết na, hiếu thảo, là người vợ luôn gìn giữ khuôn phép để vợ chồng không bao giờ phải bất hoà, chăm sóc mẹ chồng như cha mẹ đẻ, chồng đi lính xa nhà vẫn giữ gìn một tiết chung thuỷ chờ chồng và chăm sóc mẹ già con thơ.

  Nàng đã phải chịu nỗi oan khuất vì bị chồng nghi ngờ, vắng đi người cha trong gia đình, nàng đã an ủi đứa con nhỏ bằng chiếc bóng của mình trên tường vào mỗi tối. Nhưng chỉ vì lời con thơ mà Trương Sinh đã đổ tiếng xấu xa cho nàng, không cần một lời biện minh hay giải thích.

=> Nàng chết trong nỗi oan khuất, tủi nhục của một người vợ thủy chung, son sắt chờ chồng

Thúy Kiều: 

  Có nhan sắc tuyệt trần, là người con gái tài sắc vẹn toàn, thông minh vốn sẵn tính trời, một tư chất thiên bẩm không mấy người có được.

  Gia đình yên ấm bỗng gặp phải tai họa, vì cứu cha và cứu em mà Kiều dã chấp nhận chia cắt mối tình với Kim Trọng, bán mình chuộc cha. 

=> Những đau khổ mở màn cho cả một cuộc đời 15 năm lưu lạc sóng gió, trải qua biết bao tủi nhục, khổ đau. Kiều bi coi như một món hàng để mua bán mặc cả của Mã Giám Sinh

  Qua 2 nhân vật: thân phận người phụ nữ bị coi rẻ, trở thành món đồ trao đổi với đồng tiền. Xót xa thay người con gái tài sắc, Vũ Nương và Thúy Kiều không phải là trường hợp cá biệt mà khủng khiếp thay là số phận của bao chị em phụ nữ, là kết quả của bao nhiêu nguyên nhân mà chế độ phong kiến đã sản sinh ra làm số phận của họ thật bi đát. Từ những kiếp đời bạc mệnh ấy Nguyễn Dữ và Nguyễn Du đã góp phần khái quát lên thành lời chung, thành kiếp đau khổ chung của người phụ nữ.

Câu 3: Xã hội phong kiến Việt Nam thế kỉ XVIII bước vào sự khủng hoảng trầm trọng, bộc lộ tất cả những xấu xa, tồi tệ như đồng tiền lộng hành uy hiếp cuộc sống của người dân lương thiện. Những kẻ có tiền táng tận lương tâm, Vua chúa quan lại ăn chơi, trụy lạc, thi nhau hà hiếp bóc lột dân lành, Giai cấp thống trị bạc nhược, tham sống sợ chết, phản dân hại nước.

Câu 4: Phân tích hình tượng các nhân vật: Nguyễn Huệ và Lục Vân Tiên

  Nguyễn Huệ là một vị hoàng đế có trí tuệ sáng suốt, anh hùng có tài cầm quân, gười lãnh đạo có tầm nhìn xa rộng, một vĩ lãnh tụ có khí phách lẫm liệt và có sức thu phục lòng người.

  Lục Vân Tiên là người có tài vũ dũng, có khí phách anh hùng, có tâm lòng vì nghĩa quên thân, làm việc vô tư không màng danh lợi.

Câu 5: Những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời của Nguyễn Du

  Nguyễn Du sinh ra trong gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học, mồ coi cha mẹ sớm => Hoàn cảnh gia đình cũng có tác động đến sáng tác của Nguyễn Du.

  Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc thời đại Chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng , Lê - Trịnh - Nguyễn tranh giành quyền lực, nhiều cuộc khởi nghĩa diễn ra khắp nơi.

  Sống phiêu bạt nhiều năm ở đất Bắc, rồi sau đó về ở ẩn ở Hà Tĩnh. Được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc, chuẩn bị đi lần thứ hai thì bị bệnh mất ở Huế.

  Nguyễn Du sáng tác bằng chữ Hán và chữ Nôm. Thơ chữ Hán gồm 3 tập: Thanh Hiên thi tập, Bắc Hành tạp lục, Nam trung tạp ngâm 243 bài. Sáng tác chữ  Nôm xuất sắc nhất là Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều).

Tóm tắt truyện Kiều:

  Thúy Kiều là một người con gái tài sắc vẹn toàn, con gái đầu lòng trong một gia đình trung lưu lương thiện bên cạnh cha mẹ và hai em là Thúy Vân và Vương Quan. Trong ngày hội Đạp Thanh, gần nấm mồ Đạm Tiên - một hình ảnh báo hiệu định mệnh oan nghiệt sau này của nàng- Thuý Kiều gặp Kim Trọng. sau đó hai người đã đính ước với nhau.

Kim Trọng về quê chịu tang chú, gia đình Thúy Kiều bị mắc oan, nàng đã bán mình cho Mã Giám Sinh để lấy tiền chuộc cha, nhờ Thúy Vân trả nghĩa cho Kim Trọng.Thúy Kiều bị Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt, đẩy vào lầu xanh. Sau đó Thúy Kiều được Thúc Sinh chuộc ra nhưng vợ của hắn ta là Hoạn Thư là người ghen tuông tàn nhẫn, Thúy Kiều bị đày đọa cả về thể xác và tinh thần. Thúy Kiều gặp Từ Hải, người anh hùng “đầu đội trời, chân đạp đất”, Từ Hải đã giúp Thúy Kiều báo ân báo oán. Do mắc lừa Hồ Tôn Hiến, Từ Hải bị giết, Thúy Kiều bị ép gả cho viên thổ quan. Thúy Kiều đau đớn trầm mình xuống sông Tiền Đường và được sư Giác Duyên cứu lần hai. Lần thứ hai, Kiều nương nhờ nơi cửa Phật.

Kim Trọng sau nửa năm chịu tang chú đã trở lại tìm Kiều, biết Kiều bán mình cứu cha thì đau lòng khôn nguôi. Theo lời dặn của Kiều, cha mẹ Kiều cho Thuý Vân kết duyên với Kim Trọng. Dù kết duyên với Thúy Vân nhưng Kim Trọng vẫn lưu luyến mối tình với Kiều, chàng cất công tìm kiếm, gặp được Thúy Kiều, gia đình đoàn tụ. Trong ngày đoàn viên vui vẻ, để bảo vệ " danh tiết" và tỏ lòng kính trọng người yêu, Kiều đổi tình vợ chồng thành.

Câu 6: Qua các đoạn trích giá trị nhân đạo của Truyện Kiều được thể hiện ở chỗ: ngợi ca vẻ đẹp ngoại hình,  phẩm chất tốt đẹp của con người, cảm thông cho những nỗi đau khổ, bất hạnh của con người, lên án, tố cáo các thế lực tàn bạo đã chà đạp lên con người.

Câu 7: Nghệ thuật trong Truyện Kiều: Nghệ thuật sử dụng ngôn từ hết sức điêu luyện, sử dụng tiếng nói của dân tộc, trong sáng, chuẩn mực, giàu sức gợi cảm. Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên bằng bút pháp ước lệ, tả cảnh để ngụ tình, Khắc họa nhân vật bằng bút pháp ước lệ.

IV. Soạn bài cực ngắn: Kiểm tra về truyện trung đại

Câu 1: 

1. Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ: Phẩm chất tốt đẹp và số phận oan trái của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến

=> Khắc họa quá trình tâm lí và tính cách nhân vật, nghệ thuật kể chuyện sinh động, hấp dẫn

2. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh – Phạm Đình Hổ: Cuộc sống xa hoa của Vua và quan lại phong kiến.

=> Nghệ thuật viết tùy bút chân thực, hấp dẫn.

3. Hoàng Lê nhất thống chí – Ngô văn gia phái: Vẻ đẹp anh hùng Nguyễn Huệ, chiến công đại phá quan thanh và số phận thảm bại của bọn xâm lược.

=> Lối văn trần thuật miêu tả chân thực, sinh động.

4. Truyện Kiều – Nguyễn Du: Cảm hứng nhân văn, nhân đạo, trân trọng sắc đẹp, tài năng phụ nữ phong kiến.

=> Bút pháp nghệ thuật ước lệ, miêu tả và khắc họa hình tượng đặc sắc.

5. Truyện Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu: Khác vọng cứu đói, giúp người, trọng nghĩa, khinh tài.

=> Ngôn ngữ bình dị, lối kể chuyện sinh động.

Câu 2: Phân tích vẻ đẹp và số phận đầy bi kịch của người phụ nữ qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và qua các đoạn trích Truyện Kiều:

Vẻ đẹp: 

  • Thúy Kiều: Có nhan sắc tuyệt trần, là người con gái tài sắc vẹn toàn, thông minh vốn sẵn tính trời, một tư chất thiên bẩm không mấy người có được.
  • Vũ Nương: Là người con thùy mị, nết na, hiếu thảo, là người vợ luôn gìn giữ khuôn phép để vợ chồng không bao giờ phải bất hoà, chăm sóc mẹ chồng như cha mẹ đẻ, chồng đi lính xa nhà vẫn giữ gìn một tiết chung thuỷ chờ chồng và chăm sóc mẹ già con thơ.

Số phận:

  • Thúy Kiều: cả một cuộc đời 15 năm lưu lạc sóng gió, trải qua biết bao tủi nhục, khổ đau. Kiều bi coi như một món hàng để mua bán mặc cả của Mã Giám Sinh
  • Vũ Nương: Nàng đã phải chịu nỗi oan khuất vì bị chồng nghi ngờ, vắng đi người cha trong gia đình, nàng đã an ủi đứa con nhỏ bằng chiếc bóng của mình trên tường vào mỗi tối. Nhưng chỉ vì lời con thơ mà Trương Sinh đã đổ tiếng xấu xa cho nàng, không cần một lời biện minh hay giải thích.

=> Thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa: chế độ nam quyền đã không cho người phụ nữ được quyền sống và quyền bảo vệ hạnh phúc cho mình. Với chế độ nam quyền : " Trọng nam khinh nữ " , người phụ nữ đã bị tước đoạt mọi quyền lợi chính đáng, nhân phẩm họ bị dẻ dúm. Họ bị ràng buồng bởi những lễ giáo fong kiến khắc nghiệt như đạo " tam tòng "

Câu 3:  Bộ mặt xấu xa, thối nát của giai cấp thống trị, của xã hội phong kiến được thể hiện 

=> tố cáo những thế lực xấu xa: những kẻ có tiền táng tận lương tâm, lộng hành uy hiếp cuộc sống của người dân, vua chúa quan lại ăn chơi, trụy lạc, thi nhau hà hiếp bóc lột dân lành, giai cấp thống trị bạc nhược, tham sống sợ chết, phản dân hại nước.

Câu 4: Hình tượng 2 người anh hùng đều là những hình tưởng với khí phách oai phong, lẫm liệt:

  Nguyễn Huệ cho ta thấy một vị hoàng đế có trí tuệ sáng suốt vị tướng có tài thao lược hơn người, một vĩ lãnh tụ có khí phách lẫm liệt.

  Lục Vân Tiên hiện lên là một Nho sinh trọng nghĩa khinh tài, đôn hậu bao dung, sẵn sàng làm việc nghĩa, làm việc vô tư không màng danh lợi.

Câu 5: Một vài nét về Nguyễn Du

Sinh ra trong gia đình quý tộc, nhiều đời làm quan, có truyền thống về văn học. Cuộc đời ông gắn bó với chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng. Nguyễn Du sống phiêu bạt nhiều nơi trên đất Bắc, ở ẩn ở Hà Tĩnh, làm quan dưới triều Nguyễn, đi sứ Trung Quốc… Vốn hiểu biết sâu rộng, phong phú về cuộc sống của Nguyễn Du có phần do chính cuộc đời phiêu bạt, trải nghiệm nhiều tạo thành. Nguyễn Du sáng tác bằng chữ Hán và chữ Nôm. Thơ chữ Hán gồm 3 tập (Thanh Hiên thi tập, Bắc Hành tạp lục, Nam trung tạp ngâm 243 bài). => Sáng tác chữ Nôm xuất sắc nhất là Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều).

Tóm tắt Truyện Kiều: 3 phần:

1.  Gặp gỡ và đính ước: Thúy Kiều - tài sắc vẹn toàn, có em gái là Thúy Trong ngày hội Đạp Thanh, Thúy Kiều đã gặp Kim Trọng. Giữa hai người chớm nở một mối tình đẹp đẽ, sau đó hai người đã đính ước với nhau.

2. Gia biến và lưu lạc: Kim Trọng về quê chịu tang chú, gia đình Thúy Kiều bị mắc oan, nàng đã bán mình cho Mã Giám Sinh để lấy tiền chuộc cha, nhờ Thúy Vân trả nghĩa cho Kim Trọng. Thúy Kiều bị bán vào lầu xanh. Sau đó Thúy Kiều gặp Từ Hải đã giúp Thúy Kiều báo ân báo oán. Do mắc lừa Hồ Tôn Hiến, Từ Hải bị giết, Thúy Kiều bị ép gả cho viên thổ quan. Thúy Kiều đau đớn trầm mình xuống sông Tiền Đường và được sư Giác Duyên cứu lần hai. Lần thứ hai, Kiều nương nhờ nơi cửa Phật.

3. Đoàn tụ: Kim Trọng sau nửa năm chịu tang chú đã trở lại tìm Kiều, biết Kiều bán mình cứu cha thì đau lòng khôn nguôi. Thuý Vân kết duyên với Kim Trọng, nhưng Kim Trọng vẫn lưu luyến mối tình với Kiều, chàng cất công tìm kiếm, gặp được Thúy Kiều, gia đình đoàn tụ. Kiều và Từ Hải từ vợ chồng thành tình bạn.

Câu 6: Giá trị nhân đạo của Truyện Kiều => vẻ đẹp từ ngoại hình đến tính cách qua đó cảm thông nỗi đau khổ, bất hạnh của con người và lên án, tố cáo các thế lực tàn bạo đã chà đạp lên con người.

Câu 7: Truyện Kiều được nổi bật qua nghệ thuật:

=> Nghệ thuật sử dụng ngôn từ hết sức điêu luyện, ngôn ngữ dân tộc đã đạt đến đỉnh cao rực rỡ, Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên nổi lên bằng bút pháp ước lệ, khắc họa nhân vật bằng bút pháp ước lệ, tượng trưng.

Tìm kiếm google: soan van 9 cuc ngan, soan van 9 ngan nhat, soan van 9 sieu ngan bai kiem tra ve truyen trung dai

Xem thêm các môn học

Soạn văn 9 tập 1 ngắn nhất


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com