Tải giáo án dạy thêm (giáo án buổi 2) Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo bản mới nhất bài: Ôn tập thực hành tiếng Việt bài 9. Bộ giáo án dạy thêm biên soạn ôn tập lí thuyết và nhiều dạng bài tập ngữ liệu ngoài sách giáo khoa để giáo viên ôn tập kiến thức cho học sinh. Tài liệu tải về bản word, chuẩn mẫu công văn mới, có thể tùy ý chỉnh sửa được. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung
Năng lực đặc thù
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu học sinh kẻ bảng sau vào vở
K |
W |
L |
|
|
|
GV đưa ra các câu hỏi gợi mở:
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS liên hệ thực tế, dựa vào hiểu biết của bản thân để hoàn thành bảng.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 2 - 3 HS trình bày đáp án trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá.
- GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau củng cố kiến thức về câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm, câu khẳng định và câu phủ định.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS |
SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Nhiệm vụ 1: Hiểu biết chung về câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm, câu khẳng định và câu phủ định Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, dựa vào kiến thức đã học về câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm và câu phủ định, trả lời câu hỏi: - Nêu khái niệm các kiểu câu: câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm, câu khẳng định và câu phủ định. - Dựa vào bức tranh dưới đây, đặt các câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm, câu khẳng định và câu phủ định cho phù hợp.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động - GV mời 1 – 2 HS trình bày các nội dung: + Nêu khái niệm các kiểu câu: câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm, câu khẳng định và câu phủ định. + Dựa vào bức tranh dưới đây, đặt các câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm, câu khẳng định và câu phủ định cho phù hợp. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 2: Nhắc lại kiến thức bài học Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân và trả lời những câu hỏi sau: 1. Hãy xác định câu cầu khiến, câu nghi vấn, câu cảm thán và câu trần thuật trong các đoạn sau. a) (1) Chuột cống chùi bộ râu và gọi đám bộ hạ (2) " Kìa chúng bay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không?" (3) Lũ chuột bò lên chạm, leo lên bác Nồi Đồng. (4) Năm sáu thằng xúm lại húc mõm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra (5) " Haha! Cơm nguội! (7) Lại có một bát cá kho! (8) Cá rô kho khế, vừa dừ lại vừa thơm. (9) Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi! " (10) Bác Nồi Đồng run như cầy sấy: (11)" Bùng boong. (12) Ái ái! (13) Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. (14) Cái chạn cao như thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất! "(Nguyễn. Đ. T) b) (1) Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi mừng rối rít , tỏ ra dáng bộ vui mừng. (2) Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội. (3) Cái Tí, thằng Dần cùng vỗ tay reo: (4) - A! (5) Thầy đã về! (6) A! (7) Thầy đã về! ... (8) Mặc kệ chúng nó, anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa, nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm. (9) Rồi lão đảo đi đến cạnh phản, anh ta lăn kềnh lên chiếc chiếu rách. (10) Ngoài đình, mõ đập chan chát, trống cái đánh thùng thùng, tù và thổi như ếch kêu. (11) Chị Dậu ôm con ngồi bên phản, sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi: (12) - Thế nào? (13) Thầy em có mệt lắm không? (14) Sao chậm thế? (15) Trán đã nóng lên đây mà! (Ngô Tất Tố) c) (1) Một người thở dài. (2) Người khác khẽ thì thầm hỏi: - (3) Ai đây nhỉ?... (4) Hay là người dưới quê bà cụ Tứ mới lên? - ( 5) Chả phải, từ ngày còn mồ ma ông cụ Tứ có thấy họ mạc nào lên thăm đâu. - (6) Quái nhỉ? - (7) Im một lúc, có người bỗng cười lên rung rúc: - (8) Hay là vợ anh cu Tràng? (9) Ừ khéo mà vợ anh cu Tràng thật anh em ạ, trông chị ta thèn thẹn hay đáo để. - (10) Ôi chao! (11 ) Giời đất này còn rước cái của nợ đời về. (12) Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không? (Kim Lân) 2. Tìm câu cảm thán trong các câu sau, chỉ ra dấu hiệu, chỉ ra các cảm xúc mà mỗi câu cảm thán dưới đây biểu thị. a. Ôi quê hương! Mối tình tha thiết Cả một đời gắn chặt với quê hương b. Phỏng thử có thằng chim cắt nó nhòm thấy, nó tưởng mồi, nó mổ cho một phát, nhất định trúng giữa lưng chú, thì chú có mà đi đời! Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có khôn. c. Con này gớm thật! d. Khốn nạn! Nhà cháu đã không có, dẫu ông chửi mắng cũng đến thế thôi. e. Đồ ngu! Ngốc sao ngốc thế? Đòi một cái nhà thôi à? Trời! Đi tìm ngay con cá và bảo nó rằng tao không muốn làm một mụ nông dân quèn, tao muốn làm một bà nhất phẩm phu nhân kia. h. Cứ nghĩ thầy sắp ra đi và tôi không còn được gặp thầy nữa, là tôi quên cả những lúc thầy phạt, thầy vụt thước kẻ. Tội nghiệp thầy! 3. Nêu mục đích cụ thể của những câu kể dưới đây: a.(1) Mỗi câu “Chối này” chị Cốc lại giáng một mỏ xuống. ( 2) Mỏ Cốc như cái dùi sắt chọc xuyên cả đất. b.(1) Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện(2) Trên thì trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh mình cũng chỉ toàn một sắc xanh cây lá. c.Em gái tôi tên là Kiều Phương, nhưng tôi quen gọi nó là Mèo vì nó luôn bị chính nó bôi bẩn. d. Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. e. Các con ơi, đây là lần cuối cùng thầy dạy các con. g. Cầu Long Biên bắc qua sông Hồng, Hà Nội, được khởi công xây dựng vào năm 1898 và hoàn thành sau bốn năm, do kiến trúc sư nổi tiếng Người Pháp ép – phen thiết kế. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo cặp đôi, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 2 – 3 HS lần lượt trình bày kết quả thảo luận. - GV yêu cầu các nhóm lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. Nhiệm vụ 3: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, tổng kết, rút ra những lưu ý khi sử dụng câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm, câu khẳng định và câu phủ định Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, rút ra những lưu ý khi sử dụng câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm, , câu khẳng định và câu phủ định. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày những lưu ý khi sử dụng câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm, , câu khẳng định và câu phủ định. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. |
1. Hiểu biết chung về câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm, câu khẳng định và câu phủ định a. Khái niệm - Câu hỏi câu có những từ để hỏi (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ,có, không, đã, chưa,…) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn). - Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ,… đi, thôi, nào,… hay ngữ điệu cầu khiến. Câu cầu khiến dùng để: ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,… - Câu kể: thường dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả,… một sự vật sự việc nào đó. - Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi (ôi), trời ơi; thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,… Câu cảm thán dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết); xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương. - Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chẳng, chả, chưa, không phải (là), chẳng phải (là), đâu có phải (là), đâu (có),… hay cụm từ có ý nghĩa phủ định. Thông báo, xác nhận sự không có mặt của sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả). Phản bác một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ). b. Đặt câu theo bức tranh - Câu hỏi: Sau này, cậu có muốn trở thành đầu bếp không? - Câu kể: Hôm nay, các bác sĩ của bệnh viện quân y đã lên đường vào Nam để hỗ trợ phòng chống dịch bệnh Covid bởi dịch bệnh đang diễn ra hết sức phức tạp và khó khăn. - Câu cảm thán: Ôi, những cán bộ phòng cháy chữa cháy đã phải trải qua biết bao là khó khăn, vất vả, hiểm nguy để dập tắt những ngọn lửa bùng lên từ đám cháy! - Câu khẳng định: Trồng cây gây rừng chắc chắn là một biện pháp hữu hiệu để phủ xanh những đồi trọc, cải thiện bầu không khí và chống xói mòn hiệu quả. - Câu phủ định: Những chiến sĩ hải quân không phải là không nhớ nhà, không nhớ người thân yêu nhưng các anh đã gác lại nỗi nhớ để bảo vệ biển đảo thân yêu của Tổ quốc. - Câu cầu khiến: Hãy chăm chỉ và chú ý lắng nghe những bài giảng trên lớp, vì điều đó sẽ giúp chúng ta hiểu sâu, hiểu kĩ bài học hơn. 2. Nhắc lại kiến thức bài học * Xác định cầu khiến, câu nghi vấn, câu cảm thán và câu trần thuật Đoạn a: - Câu trần thuật: 1, 3, 4, 10, 11 - Câu nghi vấn: 2 - Câu cảm thán: 5, 7, 8, 12, 14 - Câu cầu khiến: 9, 13 Đoạn b: - Câu trần thuật: 1, 2, 3, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 15 - Câu nghi vấn: 12, 13 - Câu cảm thán: 4, 6 Đoạn c: - Câu trần thuật: 1, 2, 7, 9 - Câu nghi vấn: 3, 4, 6, 8, 12 - Câu cảm thán:10, 11 - Câu phủ định: 5 * Xác định câu cảm thán, dấu hiệu và cảm xúc của mỗi câu: a. Ôi quê hương! - Dấu hiệu: từ “ôi”, dấu “!”. - Thể hiện cảm xúc yêu mến tha thiết dành cho quê hương. b. Ôi thôi, chú mày ơi! - Dấu hiệu: từ “ôi”, dấu “!”. - Thể hiện cảm xúc xót xa, thương cảm. c. Con này gớm thật! - Dấu hiệu: từ “thật”, dấu “!”. - Thể hiện cảm xúc ngạc nhiên, bất ngờ. d. Khốn nạn! - Dấu hiệu: dấu “!”. - Thể hiện cảm xúc tức giận, phẫn uất. e. Đồ ngu! Trời! - Dấu hiệu: dấu “!”, từ “trời”. - Thể hiện cảm xúc tức giận, bực bội. h. Tội nghiệp thầy! - Dấu hiệu: dấu “!”. - Thể hiện cảm xúc thương xót, đồng cảm, buồn bã. * Mục đích của những câu trần thuật: a. Câu kể có mục đích kể lại sự việc. b. Câu kể có mục đích miêu tả lại sự vật. c. Câu kể có mục đích giới thiệu. d. Câu kể có mục đích miêu tả, nhận xét hành động. e. Câu kể có mục đích thông báo sự việc. g. Câu kể có mục đích giới thiệu.
3. Tổng kết Một số lưu ý khi sử dụng câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm, , câu khẳng định và câu phủ định: - Cần nắm rõ đặc điểm, dấu hiệu nhận biết của câu. - Phân loại câu cho đúng theo mục đích nói để diễn đạt cho hợp lý, hợp ngữ cảnh và tránh bị hiểu lầm. |
- GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
- GV hướng dẫn HS thực hiện phần Luyện tập câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm, câu khẳng định và câu phủ định.
--------------- Còn tiếp ---------------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8 CTST, giáo án buổi chiều Ngữ văn 8 chân trời bài: Ôn tập thực hành tiếng Việt bài, giáo án dạy thêm Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo bài: Ôn tập thực hành tiếng Việt bài