Tải giáo án dạy thêm (giáo án buổi 2) Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo bản mới nhất bài: Ôn tập văn bản 1,2 - Vắt cổ chày ra nước, may không đi giày. Bộ giáo án dạy thêm biên soạn ôn tập lí thuyết và nhiều dạng bài tập ngữ liệu ngoài sách giáo khoa để giáo viên ôn tập kiến thức cho học sinh. Tài liệu tải về bản word, chuẩn mẫu công văn mới, có thể tùy ý chỉnh sửa được. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung
Năng lực đặc thù
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS chia làm 4 nhóm và cùng thảo luận để thống nhất về câu chuyện cười sẽ kể trước lớp.
- GV sẽ cùng HS bình chọn câu chuyện hài hước và thú vị nhất sẽ giành chiến thắng.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS liên hệ thực tế, dựa vào hiểu biết của bản thân và chia sẻ trong nhóm.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 1 HS của từng nhóm trình bày ý tưởng trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá.
- GV dẫn dắt vào bài học mới: Truyện cười hay còn gọi là truyện tiếu lâm là một lĩnh vực truyện kể dân gian rộng lớn, phong phú. Mục đích của truyện cười là mua vui giải trí, song đằng sau tiếng cười lại ẩn chứa những bài học sâu cay, thấm thía. Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau củng cố kiến thức về hai văn bản Vắt cổ chày ra nước và May không đi giày.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS |
SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Nhiệm vụ 1: Hiểu biết chung về truyện cười Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, dựa vào kiến thức đã học về hai văn bản Vắt cổ chày ra nước và May không đi giày, trả lời câu hỏi bằng sơ đồ tư duy: - Nêu khái niệm truyện cười và các loại nhân vật thường xuất hiện trong truyện cười. - Nêu một số thủ pháp gây cười thường gặp trong truyện cười. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày các nội dung: + Nêu khái niệm truyện cười và các loại nhân vật thường xuất hiện trong truyện cười. + Nêu một số thủ pháp gây cười thường gặp trong truyện cười. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 2: Nhắc lại kiến thức bài học Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS cả lớp thành 2 nhóm, yêu cầu các nhóm cử thành viên đóng vai các nhân vật trong truyện cười, một người dẫn truyện, các thành viên còn lại sẽ nhận nhiệm vụ tổng kết về nội dung và nghệ thuật gây cười. - GV chuyển giao dụng cụ học tập gồm giấy A0 và bút màu cho từng nhóm. - Mỗi nhóm sẽ nhận một câu chuyện cười và cùng thảo luận để đóng góp ý tưởng cho vai diễn. - Sau 5 phút chuẩn bị, các nhóm sẽ lần lượt lên diễn lại câu chuyện của mình. - Các thành viên nhận nhiệm vụ tổng kết nội dung, nghệ thuật và bài học rút ra sẽ trình bày theo hình thức sơ đồ tư duy lên giấy A0 và cử 1 HS trình bày sơ đồ tư duy trước lớp. - GV yêu cầu các nhóm đọc văn bản Vắt cổ chày ra nước và May không đi giày và trả lời vào sơ đồ tư duy những câu hỏi sau: + Nhóm 1: * Văn bản “Vắt cổ chày ra nước” thuộc loại truyện cười nào? Nêu đề tài, bối cảnh của truyện. * Phương thức biểu đạt là gì? * Nêu tính cách của nhân vật ông chủ và phân tích hành động của người đầy tớ khi mượn ông chủ cái chày giã cua. * Thủ pháp gây cười là gì? * Ý nghĩa của câu chuyện “Vắt cổ chày ra nước” là gì? + Nhóm 2: * Văn bản “May không đi giày” thuộc loại truyện cười nào? Nêu đề tài, bối cảnh của truyện. * Phương thức biểu đạt là gì? * Trong câu chuyện May không đi giày, vì sao lời giải thích của nhân vật “ông hà tiện” lại gây bất ngờ đối với người đọc? * Thủ pháp gây cười là gì? * Ý nghĩa rút ra từ câu chuyện “May không đi giày” là gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ các nhóm (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 2 nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận. - GV yêu cầu các nhóm lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến cho nhóm bạn (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới.
|
1. Hiểu biết chung về truyện cười a. Khái niệm và phân loại truyện cười - Khái niệm: Truyện cười là thể loại tự sự dân gian chứa đựng yếu tố gây cười, nhằm mục đích giải trí hoặc phê phán, châm biếm, đả kích những thói hư tật xấu trong cuộc sống. Truyện cười là một trong những biểu hiện sinh động cho tính lạc quan, trí thông minh sắc sảo của tác giả dân gian. - Nhân vật trong truyện cười thường có 2 loại: + Loại 1 là những nhân vật mang thói xấu phổ biến trong xã hội như: lười biếng, tham ăn, keo kiệt,… hoặc mang thói xấu gắn với bản chất của một tầng lớp xã hội cụ thể. Đây chính là đối tượng mà tiếng cười hướng đến. Bằng các thủ pháp trào phúng, tác giả dân gian biến các kiểu nhân vật này thành những bức chân dung hài hước, lạ đời, tạo nên tiếng cười vừa mang ý nghĩa xã hội vừa có giá trị thẩm mĩ. + Loại 2 là những nhân vật tích cực, dùng trí thông minh, sắc sảo, khôn ngoan để vạch trần, chế giễu, đả kích những hiện tượng và những con người xấu xa của xã hội phong kiến hoặc dùng khiếu hài hước để thể hiện niềm vui sống, tinh thần lạc quan trước sự trù phú của môi trường thiên nhiên hay những thách thức do chính môi trường sống mang lại. b. Một số thủ pháp gây cười thường gặp trong truyện cười - Tạo tình huống trào phúng bằng cách: + Tô đậm mâu thuẫn giữa bên trong và bên ngoài, giữa thật và giả, giữa lời nói và hành động,… + Kết hợp khéo léo lời người kể chuyện và lời nhân vật hoặc lời của các nhân vật, tạo nên những liên tưởng, đối sánh bất ngờ, hài hước, thú vị. - Sử dụng các biện pháp tu từ giàu tính trào phúng (lối nói khoa trương, phóng đại, chơi chữ,…). 2. Nhắc lại kiến thức bài học a. Văn bản “Vắt cổ chày ra nước”. - Văn bản “Vắt cổ chày ra nước” thuộc thể loại truyện cười dân gian trào phúng. - Đề tài: đả kích thói hư tật xấu. - Bối cảnh: làng quê xưa, gần gũi quen thuộc, không có thời gian cụ thể. - Phương thức biểu đạt là tự sự. - Tính cách của nhân vật ông chủ: kẻ keo kiệt, bủn xỉn, là nhân vật mang thói hư tật xấu trong xã hội. - Trong câu chuyện “Vắt cổ chày ra nước”, người đầy tớ mượn ông chủ cái chày giã cua có ý nghĩa châm biếm, mỉa mai và chê trách chủ nhà vì tính keo kiệt bủn xỉn. Mồ hôi từ tay của người làm thấm vào chày giã cua nên việc vắt chày gỗ để ra được nước là cách nói quá về đức tính keo kiệt bủn xỉn đến tận cùng của người chủ nhà. - Thủ pháp gây cười: sử dụng biện pháp tu từ giàu tính trào phúng, cụ thể là biện pháp chời chữ ở câu “vắt cổ chày cũng ra nước”. - Ý nghĩa: câu chuyện Vắt cổ chày ra nước giúp ta có thể thấy được sự lên án, phê phán sự keo kiệt đến phi lý của người chủ. Đồng thời sự kẹt xỉ của lão không dừng lại ở đó mà còn có xu hướng tăng lên khiến người đối diện cũng cảm thấy khó hiểu. b. Văn bản “May không đi giày” - Văn bản “May không đi giày” thuộc loại truyện cười dân gian trào phúng. - Đề tài: chân biếm thói xấu. - Bối cảnh: gần gũi, quen thuộc, không có thời gian cụ thể. - Phương thức biểu đạt là tự sự. - Lời giải thích của nhân vật “ông hà tiện” lại gây bất ngờ đối với người đọc bởi có sự ngược đời, lạ đời, trái với quy luật tự nhiên, khi xảy ra sự cố mọi người sẽ lo cho sức khỏe, tính mạng nhưng nhân vật trong truyện lại sợ đôi giày bị rách mũi mặc cho ngón chân đang chảy máu của mình. - Thủ pháp gây cười là lối đối đáp, tạo mâu thuẫn giữa lời nói và hành động. - Ý nghĩa: câu chuyện May không đi giày giúp ta có thể thấy được tiếng nói phê phán, đả kích sự keo kiệt đến phi lý của ông hà tiện thể hiện qua lời nói, thà để chân chảy máu còn hơn làm rách giày, quá đề cao và coi trong vật chất hơn cả bản thân mình.
|
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8 CTST, giáo án buổi chiều Ngữ văn 8 chân trời bài: Ôn tập văn bản 1,2 - Vắt, giáo án dạy thêm Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo bài: Ôn tập văn bản 1,2 - Vắt