Bài soạn ngắn ngữ văn 10 kết nối bài Thu hứng

Soạn ngữ văn 10 tập 1 sách Kết nối tri thức siêu ngắn bài Thu hứng. Tất cả các câu hỏi trong bài học đều được trình bày soạn ngắn gọn, súc tích mà vẫn đầy đủ ý. Mời các em tham khảo.

[toc:ul]

[Đọc] Câu 1: Khung cảnh của mùa thu được tái hiện trong bài thơ (màu sắc, không khí, trạng thái vận động của sự vật).

Trả lời: 

  • Màu sắc: màu đỏ úa của rừng phong, trắng của sương 
  • Không khí: tiêu điều, hiu hắt, âm u
  • Trạng thái vận động: sóng tung vọt trùm bầu trời, gió mây sà xuống mặt đất

[Đọc] Câu 2: Hãy nhận diện phép đối trong cả nguyên tác và bản dịch nghĩa trong các cặp câu thơ 3-4 và 5-6.

Trả lời: 

Câu thơ 3 - 45 - 6
Phiên âm Ba lãng kiêm thiên dũng >< Phong vân tiếp địa âm
  • Tùng cúc lưỡng khai >< cô chu nhất hệ
  • Tha nhật lệ >< cố viên tâm
Dịch nghĩa Sóng tung vọt trùm bầu trời >< gió mây sà xuống khiến mặt đất âm u
  • Khóm cúc nở hoa đã hai lần >< con thuyền lẽ loi thắt chặt (cái tĩnh >< cái động)
  • Tuôn rơi nước mắt ngày trước – tấm lòng nhớ về vườn cũ (cái cụ thể >< cái trừu tượng)

[Đọc] Câu 3: Âm thanh của tiếng dao thước may áo, tiếng chày đập vải gợi ra không khí gì?

Trả lời: Âm thanh của tiếng dao thước may áo, tiếng chày đập vải gợi ra không khí sinh hoạt hằng ngày của người dân. 

[Trả lời câu hỏi] Câu 1: Mô tả một số đặc điểm cơ bản của thơ Đường luật (bố cục, cách gieo vần, luật bằng – trắc, phép đối) được thể hiện trong bài thơ Thu hứng. 

Trả lời:  Bố cục: 

  • Đề (câu 1,2): Cảnh thu trên cao
  • Thực (câu 3,4): Cảnh thu dưới thấp
  • Luận (câu 5,6): Nỗi nhớ quê hương da diết
  • Kết câu 7,8): Nỗi nhớ nhà, nhớ người thân

Cách gieo vần: Bài thơ chỉ gieo một vần (là vần bằng) ở các câu 1-2-4-6-8. Cuối các câu 1-2-4-6-8 bài Thu hứng lần lượt là các vần bằng: lâm-sâm-âm-tâm-châm.

Luật bằng - trắc: Tiếng thứ 2 thanh bằng thì tiếng thứ 4 thanh trắc, tiếng thứ 6 thanh bằng và dòng tiếp theo ngược lại:

  • Câu 1: T T B B T T B (v)
  • Câu 2: B B T T T B B (v)
  • Câu 3: B B T T B B T
  • Câu 4: T T B B T T B (v)
  • Câu 5: T T B B B T T
  • Câu 6: B B T T T B B (v)
  • Câu 7: B B T T B B T
  • Câu 8: T T B B T T B (v)

[Trả lời câu hỏi] Câu 2: Đối chiếu hai bản dịch thơ với nguyên văn (thông qua bản dịch nghĩa), từ đó, chỉ ra những chỗ hai bản dịch thơ có thể chưa diễn đạt hết sắc thái và ý nghĩa của nguyên văn.

Trả lời:

Câu thơBản dịchNguyên văn
1 (từ "điêu thương")Hình ảnh nhẹ nhàng hơnmột tính từ đã được động từ hóa nhằm gợi sự tàn phá khắc nghiệt của sương móc đối với rừng phong
2 (từ "tiêu sâm") “khí thu lòa” trong bản dịch chưa thể hiện hết ýdiễn tả sự tiêu điều, tê tái, thảm đạm của khí thu, cảnh thu
3 (từ "thẳm')“thẳm” làm cho âm hưởng thơ bị trầm xuống so với nguyên tác.không có 
5 (từ "lưỡng khai")bỏ mất từ này chỉ số lần
6 (chữ "cô")bỏ mất chữ “cô”chỉ sự lẻ loi, đơn độc

[Trả lời câu hỏi] Câu 3: Những hình ảnh và từ ngữ nào được dùng để gọi không khí cảnh thu trong bốn câu đầu của bài thơ? Khung cảnh mùa thu này có thể gợi cho bạn những ấn tượng gì?

Trả lời:  Bức tranh thu rộng lớn nhưng xơ xác, tiêu điều:

  • Ngọc lộ: hạt sương móc trắng xóa, dầy đặc làm tiêu điều, hoang vu cả một rừng phong.

  • Phong thụ lâm.

  • “Vu sơn Vu giáp”: tên những địa danh nổi tiếng ở vùng Quỳ Châu, Trung Quốc, + “Khí tiêu sâm”: hơi thu hiu hắt, ảm đạm..

  • Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp – cao), mây – sa sầm xuống mặt đất (cao – thấp)

[Trả lời câu hỏi] Câu 4: Qua các từ ngữ và hình ảnh ở hai câu thơ 5 – 6, người đọc có thể nhận biết được điều gì về nhân vật trữ tình?

Trả lời: Gợi cảm xúc, trạng thái lẻ loi, cô độc, nhớ nhung quê nhà da diết của nhân vật trữ tình: “tha nhật lệ”, “cô chu”, “cố viên tâm”

[Trả lời câu hỏi] Câu 5: Việc mô tả khung cảnh sinh hoạt của con người ở hai câu thơ kết ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình?

Trả lời: Ý nghĩa:

  • Nhớ lại cuộc sống lao động đầm ấm, yên vui với những âm thanh giản dị của sự sống.

  • Tuy nhiên, nó lại khiến con người bừng tỉnh trước thực tại và càng gia tăng nỗi nhớ quê, nhớ nhà, nhớ người thân da diết. 

[Trả lời câu hỏi] Câu 6: Thu hứng được viết trong một hoàn cảnh đặc biệt của cuộc đời Đỗ Phủ. Phải chăng tác phẩm chỉ thể hiện nỗi niềm thân phận cá nhân của nhà thơ?

Trả lời: 

  • Thu hứng được viết trong một hoàn cảnh đặc biệt của cuộc đời Đỗ Phủ. Bài thơ được làm vào năm 766, khi ông đang đưa cả gia đình đi chạy loạn.
  • Bài thơ thể hiện được hai yếu tố "cảm xúc" và "mùa thu ", vừa tả cảnh vừa chất chứa tâm trạng, ước mơ mong manh là được trở về quê cũ không chỉ của tác giả mà còn của nhiều người dân nghèo khổ lưu vong. 
  • Ý nghĩa hiện thực về tình hình xã hội sâu sắc và chan chứa tình đời.

[Trả lời câu hỏi] Câu 7: Có ý kiến cho rằng câu thơ nào trong bài thơ cũng thể hiện cảm xúc về mùa thu, nỗi niềm tâm sự của tác giả trong mùa thu. Bạn suy nghĩ gì về ý kiến này?

Trả lời: Trong bài thơ, câu thơ nào trong bài thơ cũng thể hiện cảm xúc về mùa thu, nỗi niềm tâm sự của tác giả trong mùa thu là không chính xác. Đỗ Phủ tả cảnh mùa thu xơ xác, tiêu điều hay chính lòng nhà thơ đang cảm thấy u uất, bất an, lo sợ.

[Kết nối đọc - viết] Những yếu tố làm nên đặc trưng và sức hấp dẫn của thơ Đường luật và thơ hai-cư có nhiều điểm gần gũi nhau. Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về những điểm tương đồng ấy

Trả lời: Thơ hai-cư là một thể loại thơ khá phổ biến ở Nhật Bản. Thơ hai-cư dùng rất ít ngôn từ (khoảng 17 chữ), không tả mà chỉ gợi, là những từ chỉ mùa hoặc những hình ảnh tiêu biểu cho mùa (hoa đào, hoa mai, chim oanh, chim yến - chim quyên, tiếng ve - trăng, sương, tiếng dế,...) để nhiều khoảng trống cho độc giả tưởng tượng, đồng sáng tạo. Nội dung trong các bài thơ hai-cư chỉ ghi lại một cảnh, vật đơn sơ, nhưng qua đó gợi cho người đọc liên tưởng, suy tư để tìm thấy một triết lí nào đấy,... Thơ Đường luật là thể thơ xuất phát từ Trung Quốc thường quan tâm đến hai đề tài chính là thiên nhiên và thế sự, qua đó bộc lộ tư tưởng nhân đạo, sự ưu thời mẫn thế, tư tưởng trung quân ái quốc, cùng những tấm lòng vì nước vì dân,... Thơ Đường có nhiều quy định nghiêm ngặt về niêm, luật, thi pháp thơ Đường cũng đạt đến trình độ phát triển rất cao, từng là mẫu mực cho thơ phương Đông trong nhiều thế kỉ. Hai thể thơ tuy đến từ hai đất nước khác nhau nhưng  đều nhằm đến mục đích tả ít, gợi nhiều, tả gián tiếp hơn là trực tiếp, nhờ đó mở ra không gian cho người đọc cảm nhận bài thơ. 

Tìm kiếm google: soạn siêu ngắn văn 10 tập 1 Kết nối, soạn văn 10 bài 2 Kết nối tri thức, soạn siêu ngắn văn 10 bài Thu hứng

Xem thêm các môn học

Bài soạn văn lớp 10 kết nối siêu ngắn


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com