Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
- Năng lực chung:
- Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS: Trong hệ thập phân, mỗi số có thể được phân tích thành tổng các lũy thừa của 10 với hệ số của mỗi số hạng chính là các chữ số tương ứng của số đó. Ví dụ số 513 có thể viết thành: 5 × 102 + 1 × 101 + 3 × 100.
Ta cũng có thể phân tích một số thành tổng các lũy thừa của 2, chẳng hạn 13 có thể viết thành: 1 × 23 + 1 × 22 + 0 × 21 + 1 × 20 với các hệ số chỉ là 0 hay 1.
Khi đó, có thể thể hiện 13 bởi 1101 được không? Em hãy cho biết việc thể hiện giá trị của một số bằng dãy bit có lợi gì?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS chú ý lắng nghe, suy nghĩ câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả học tập, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
- GV dẫn dắt vào bài học: Để hiểu hệ nhị phân có lợi ích gì khi sử dụng máy tính để lưu trữ, chúng ta vào bài học ngày hôm nay “Bài 4 - Hệ nhị phân và dữ liệu số nguyên”.
Hoạt động 1: Biểu diễn một số dưới dạng tổng các lũy thừa của 2
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ: - GV cho HS hoạt động cá nhân thực hiện Hoạt động 1. - GV đặt câu hỏi cho HS: “Theo em, việc biểu diễn chỉ với các chữ số 0 và 1 có lợi gì?” - GV giới thiệu khái niệm hệ nhị phân với ba đặc trưng là các chữ số, cách biểu diễn và cách tính giá trị từ biểu diễn số. - GV viết biểu diễn tổng quát của một số dưới dạng tổng các lũy thừa của 2: N = dk 2k + dk-1 2k - 1 + dk-2 2k - 2 + ... + d1. 2 + d0 từ đó đưa ra nhận xét, trừ số hạng cuối d0, còn tất cả các số hạng trước đó đều chia hết cho 2 nên d0 chính là phần dư của phép chia N cho 2 với thương là: N1 = dk 2k - 1 + dk-1 2k - 2 + dk-2 2k - 3 + ... + d2. 2 + d1 - GV giải thích thêm rằng dk, dk - 1, dk - 2,..., d1 có thể tìm được bằng cách chia đôi liên tiếp và tách phần dư. - GV lấy ví dụ việc đổi số 19 sang số nhị phân để minh họa: Ta được số nhị phân cần tìm: 1910 = 100112. - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục c) SGK trang 21 và trả lời câu hỏi: “Để biểu diễn số có dấu, ta có thể sử dụng một số cách mã hóa nào?” - GV lấy ví dụ số 19 và -19 để minh họa và phân tích thêm cho HS. - HS đọc lại khung kiến thức trọng tâm. - HS làm Câu hỏi và bài tập củng cố 1, 2 SGK trang 21 theo nhóm đôi. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: - HS thảo luận nhóm, suy nghĩ để trả lời các vấn đề được đưa ra. - HS suy nghĩ, đọc SGk - GV hỗ trợ, quan sát. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận: - Đại diện nhóm trình bày. - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. - HS trả lời câu hỏi của GV để xây dựng bài. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện: - GV nêu nhận xét, tổng quát lại kiến thức. | 1. Hệ nhị phân và biểu diễn số nguyên a) Hệ nhị phân - Kết quả phân tích số 19 sẽ là 24 + 21 + 20 hoặc viết dưới dạng đầy đủ của các lũy thừa: 19 = 1 × 24 + 0 × 23 + 0 × 22 + 1 Trong hệ nhị phân số 19 có thể biểu diễn bởi 10011. - Lợi ích của việc biểu diễn các số chỉ bằng chữ số 0 và 1 là có thể biểu diễn được số trong máy tính điện tử. b) Đổi biểu diễn số nguyên dương từ hệ thập phân sang hệ nhị phân N = dk 2k + dk-1 2k - 1 + dk-2 2k - 2 + ... + d1. 2 + d0 c) Biểu diễn số nguyên trong máy tính - Đối với số nguyên có dấu, có một số cách mã hóa như mã thuận (còn gọi là mã dấu - lượng), mã bù 1 (còn gọi là mã đảo) và mã bù 2. - Cả ba cách trên đều tách ra một bit trái nhất để biểu diễn dấu, dấu dương thể hiện bởi bit 0, dấu âm thể hiện bởi bit 1. Câu hỏi và bài tập củng cố 1: a) 1310 = 11012 b) 15510 = 100110112 c) 7610 = 10011002 Câu hỏi và bài tập củng cố 2: a) 1100112 = 5110 b) 100110112 = 15510 c) 10011102 = 7810 |
------------------------Còn tiếp---------------------------
PHÍ GIÁO ÁN:
=> Lúc đặt nhận đủ giáo án ngay và luôn