Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
- Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu:
Kết quả 5 bài kiểm tra môn Toán của hai bạn Dũng và Huy được thống kê trong bảng sau:
Kết quả làm bài kiểm tra môn Toán của bạn nào đồng đều hơn?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, có dự đoán về câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: "Bài học ngày hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời cho câu hỏi trên. Chúng ta cùng tìm hiểu Bài 3: Các số đặc trưng đo mức độ phân tán cho mẫu số liệu không ghép nhóm".
Hoạt động 1: Khoảng biến thiên. Khoảng tứ phân vị.
- Hình thành định nghĩa của khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị.
- Hiểu ý nghĩa của khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- HS thực hiện HĐ1. GV hướng dẫn HS gọi tên các đại lượng: + Số R gọi là khoảng biến thiên của mẫu số liệu (1). + gọi là khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu (1).
- GV rút ra các kết luận: + Khoảng biến thiên, kí hiệu R là hiệu số giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất trong mẫu số liệu. Ý nghĩa: Dùng để đo độ phân tán của mẫu số liệu. Khoảng biến thiên càng lớn thì mẫu số liệu càng phân tán. + Khoảng tứ phân vị, kí hiệu là là hiệu số giữa tứ phân vị thứ ba và tứ phân vị thứ nhất, tức là Ý nghĩa: Khoảng tứ phân vị cũng là một số đo độ phân tán của mẫu số liệu. Khoảng tứ phân vị càng lớn thì mẫu số liệu càng phân tán.
- HS đọc Ví dụ 1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu: a. Xác định số lớn nhất, số bé nhất của mẫu số liệu (2) sau đó tìm khoảng biến thiên. b. Tìm Q1, Q2, Q3 rồi tính khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu (2). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu. - GV quan sát, hướng dẫn. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, trình bày bài. - HS lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở, nhấn mạnh các ý chính của bài. | I. Khoảng biến thiên. Khoảng tứ phân vị 1. Định nghĩa HĐ1: a. Trong mẫu số liệu (1), hiệu giữa số đo lớn nhất và số đo nhỏ nhất là: R = xmax – xmin = 16 – 14 = 2 b. Sắp xếp các số liệu của mẫu (1) theo thứ tự tăng dần, ta được: 2, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 14, 16 Vậy Q1 = 6; Q2 = 9; Q3 = 12. Suy ra = Q3 – Q1 = 12 – 6 = 6. Kết luận: + Trong một mẫu số liệu, khoảng biến thiên là hiệu số giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của mẫu số liệu đó. Ta có thể tính khoảng biến thiên R của mẫu số liệu theo công thức sau: R = xmax – xmin, trong đó xmax là giá trị lớn nhất, xmin là giá trị nhỏ nhất của mẫu số liệu đó. + Giả sử Q1, Q2, Q3 là tứ phân vị của mẫu số liệu. Ta gọi hiệu là khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu đó. Chú ý: Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu còn gọi là khoảng trải giữa (tiếng Anh là InterQuartile Range – IQR) của mẫu số liệu đó. Ví dụ 1 (SGK – tr36) 2. Ý nghĩa a. Ý nghĩa của khoảng biến thiên: Khoảng biến thiên của mẫu số liệu phản ánh sự “dao động”, “sự dàn trải” của các số liệu trong mẫu đó. b. Ý nghĩa của khoảng tứ phân vị: Khoảng tứ phân vị là một đại lượng cho biết mức độ phân tán của 50% số liệu chính giữa của mẫu số liệu đã sắp xếp và có thể giúp xác định các giá trị bất thường của mẫu số liệu đó. |
-------------------------Còn tiếp-------------------------
PHÍ GIÁO ÁN:
=> Lúc đặt nhận đủ giáo án ngay và luôn