Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
- Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu:
Trong một giải bóng bàn đôi nam, mỗi đội 8 người chọn 2 vận động viên để tạo thành một cặp đấu.
Trong toán học, mỗi cách chọn 2 vận động viên từ 8 vận động viên để tạo thành một cặp đấu được gọi là gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, suy nghĩ về câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS theo dõi, đưa ra dự đoán của mình.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: "Để tìm hiểu câu trả lời, chúng ta cùng vào bài học ngày hôm nay"
Hoạt động 1: Định nghĩa.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - HS thực hiện HĐ1.
- GV giới thiệu: Mỗi cách chọn một cặp đấu là một tập con gồm 2 bạn của 4 bạn là một tổ hợp chập 2 của 4.
- GV khái quát trường hợp tổ hợp chập k của n phần tử.
- HS đọc Ví dụ 1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu Ví dụ 1: Viết tổ hợp chập 2 của 4 chiếc áo tuân theo một quy luật. Chẳng hạn, viết các tổ hợp áo vàng đứng đầu, sau đó dẫn đến trường hợp áo xanh, áo trắng đứng đầu. Lưu ý {áo vàng; áo xanh} và {áo xanh; áo vàng} là giống nhau. - HS làm Luyện tập 1. GV hướng dẫn: Viết tổ hợp chập 2 của 3 phần tử a, b, c nên tuân theo một quy luật. Chẳng hạn: viết tổ hợp có a đầu tiên, sau đó b đầu tiên và tiếp đến c đầu tiên. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu. - GV hướng dẫn, hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, trình bày bài. - Đại diện HS trình bày các câu trả lời, các HS kiểm tra chéo. - HS lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở, nhấn mạnh các ý chính của bài về: dấu của tam thức bậc hai. | 1. Định nghĩa HĐ1: a. Ba cách chọn cặp đấu sẽ là: + Cách 1: Chọn Mạnh và Phong + Cách 2: Chọn Cường và Tiến + Cách 3: Chọn Phong và Cường b. Mỗi cặp đấu gồm có 2 người nên mỗi cặp đấu là một tập con gồm 2 phần tử được lấy ra từ tập hợp gồm 4 bạn nói trên. Kết luận: Cho tập hợp A gồm n phần tử và một số nguyên k với 1 k n. Mỗi tập con gồm k phần tử được lấy tử n phần tử của A được gọi là một tổ hợp chập k của n phần tử đó. Ví dụ 1 (SGK – tr15)
Luyện tập 1: Tất cả các tổ hợp chập 2 của 3 phần tử a, b, c là các tập con gồm 2 phần tử được lấy ra từ tập hợp gồm 3 phần tử a, b, c là: {a; b}, {a; c}, {b; c}.
|
-----------------------Còn tiếp------------------------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác