Soạn mới giáo án Toán 10 cánh diều bài 5: Hai dạng phương trình quy về phương trình bậc hai (2 tiết)

Soạn mới Giáo án Toán 10 cánh diều bài Hai dạng phương trình quy về phương trình bậc hai (2 tiết). Đây là bài soạn mới nhất theo mẫu công văn 5512. Giáo án soạn chi tiết, đầy đủ, trình bày khoa học. Tài liệu có bản word tải về. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích để thầy cô tham khảo và nâng cao chất lượng giảng dạy. Mời thầy cô và các bạn kéo xuống tham khảo. Đây là bài soạn mới nhất theo mẫu công văn 5512. Giáo án soạn chi tiết, đầy đủ, trình bày khoa học. Tài liệu có bản word tải về. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích để thầy cô tham khảo và nâng cao chất lượng giảng dạy. Mời thầy cô và các bạn kéo xuống tham khảo

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - tech12h.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

BÀI 5: HAI DẠNG PHƯƠNG TRÌNH QUY VỀ PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI (2 TIẾT)

 

  1. MỤC TIÊU:
  2. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
  • Giải được phương trình chứa căn có dạng (với a m), dx + e (với ad2) .
  • Vận dụng được cách giải hai dạng phương trình quy về phương trình bậc hai vào giải quyết một số bài toán thực tiễn.
  1. Năng lực

 - Năng lực chung:

  • Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
  • Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.

Năng lực riêng:

  • Rèn luyện năng lực mô hình hóa toán học và năng lực giải quyết vấn đè toán học thông qua các bài toán thực tiễn, năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học.
  1. Phẩm chất
  • Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác.
  • Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án, đồ dùng dạy học, thước thẳng có chia khoảng, phiếu học tập.
  3. Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
  2. a) Mục tiêu:

- HS được đặt vào tình huống có vấn đề từ đó thấy được nhu cầu để tìm hiểu giải phương trình.

  1. b) Nội dung: HS đọc tình huống mở đầu, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
  2. c) Sản phẩm: HS có dự đoán về cách tìm giá trị của x.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu:

Hai ô tô xuất phát tại cùng một thời điểm với vận tốc trung bình như nhau là 40 km/h từ hai vị trí và B trên hai con đường vuông góc với nhau để đi về bến là giao của hai con đường. Vị trí A cách bến 8km, vị trí B cách bến 7 km. Gọi x là thời gian hai xe bắt đầu chạy cho tới khi cách nhau 5 km.

Bạn Dương xác định được x thoả mãn phương trình  = 5

Làm thế nào để tìm được giá trị của x?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, suy nghĩ trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: "Hai dạng phương trình quy về phương trình bậc hai".

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Giải phương trình có dạng  (I)

  1. a) Mục tiêu:

- HS giải được phương trinh chứa căn có dạng:

  1. b) Nội dung:

 HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ làm Luyện tập 1, đọc hiểu các Ví dụ.

  1. c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học, giải được phương trình dạng .
  2. d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV giới thiệu về dạng phương trình:

, trong đó f(x) và g(x) lần lượt có dạng ax2 + bx + c và g(x) = mx2 + nx + p. Tuy nhiên GV nhấn mạnh hệ số a và m có thể bằng 0.

- GV dẫn dắt:

+ Nếu phương trình không có căn:  thì ta có thể giải được phương trình này không? Đây là dạng phương trình nào?

(Đó là phương trình bậc hai một ẩn).

+ Vậy làm thế nào để mất căn thức của phương trình ?

(Phải bình phương hai vế).

+ Phương trình xuất hiện hai căn thức, để căn thức có nghĩa thì phải có điều kiện gì?

( và ).

+ Gv nhấn mạnh: không phải mọi nghiệm của phương trình f(x) = g(x) đều là nghiệm của phương trình .

+ GV lưu ý vì f(x) = g(x) nên ta chỉ cần xét điều kiện  hoặc g

- HS khái quát các bước giải phương trình. GV chuẩn hóa kiến thức.

- GV chú ý cho HS về thử lại nghiệm.

- HS đọc Ví dụ 1. GV nêu câu hỏi:

+ Để giải phương trình ta cần thực hiện những bước nào?

+ Khi đã tìm được nghiệm của phương trình (2) thì ta nên thử lại giá trị xem có là nghiệm không bằng cách thử vào bất phương trình nào?

(Thử vào bất phương trình: .

- HS đọc Ví dụ 2.

- HS áp dụng làm Luyện tập 1. GV gọi 2 HS lên bảng trình bày để so sánh kết quả.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS giơ tay phát biểu, trình bày bài.

- Đại diện nhóm trình bày các câu trả lời, các nhóm kiểm tra chéo.

- HS lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

I. Giải phương trình có dạng  (I)

(f(x) = ax2 + bx + c và g(x) = mx2 + nx + p với am, a hoặc m có thể bằng 0).

Để giải phương trình (I), ta làm như sau:

Bước 1. Bình phương hai vế của (I) dẫn đến phương trình f(x) = g(x) rồi tìm nghiệm của phương trình này.

Bước 2. Thay từng nghiệm của phương trình f(x) = g(x) vào bất phương trình f(x) 0 (hoặc g(x)  0). Nghiệm nào thoả mãn bất phương trình đó thì giữ lại, nghiệm nào không thoả mãn thì loại đi.

Bước 3. Trên cơ sở những nghiệm giữ lại ở Bước 2, ta kết luận nghiệm của phương trình (I).

Chú ý:

+ Trong hai bất phương trình f(x)  0 và g(x)  0, ta thường chọn bất phương trình có dạng đơn giản hơn để thực hiện Bước 2.

+ Người ta thường chứng minh được rằng tập hợp (số thực) giữ lại ở Bước 2 chính là tập nghiệm của phương trình (I).

Ví dụ 1, 2 (SGK – tr57)

Luyện tập 1:

 (1)

Bình phương hai vế của phương trình (1) ta được:

 2x2 – 5x + 2 = 0

 x = 2 hoặc x =

Thay lần lượt 2 giá trị x = 2 và x =  vào   0 ta thấy chỉ có x = 2 thoả mãn bất phương trình.

Vậy x = 2 là nghiệm của phương trình đã cho.

--------------------------Còn tiếp-------------------------

Soạn mới giáo án Toán 10 cánh diều bài 5: Hai dạng phương trình quy về phương trình bậc hai (2 tiết)

MỘT VÀI THÔNG TIN

  • Giáo án gửi là giáo án bản word, dễ dàng chỉnh sửa theo yêu cầu của địa phương
  • Font chữ: Time New Roman, trình bày rõ ràng, khoa học.

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 250k/học kì - 300k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 300k/học kì - 400k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 400k/học kì - 450k/cả năm

=> Lúc đặt nhận đủ giáo án ngay và luôn

CÁCH ĐẶT:

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB
  • Bước 2: Click vào đây để nhắn tin Zalo thông báo và nhận giáo án

Từ khóa tìm kiếm: giáo án toán 10 cánh diều mới, soạn giáo án toán 10 mới cánh diều bài Hai dạng phương trình quy về phương trình bậc hai (2 tiết), giáo án soạn mới toán 10 cánh diều

Soạn mới giáo án toán 10 cánh diều


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com

Chat hỗ trợ
Chat ngay