Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
- Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- HS được đặt vào tình huống có vấn đề từ đó thấy được nhu cầu để tìm hiểu giải phương trình.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu:
Hai ô tô xuất phát tại cùng một thời điểm với vận tốc trung bình như nhau là 40 km/h từ hai vị trí A và B trên hai con đường vuông góc với nhau để đi về bến O là giao của hai con đường. Vị trí A cách bến 8km, vị trí B cách bến 7 km. Gọi x là thời gian hai xe bắt đầu chạy cho tới khi cách nhau 5 km.
Bạn Dương xác định được x thoả mãn phương trình = 5
Làm thế nào để tìm được giá trị của x?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: "Hai dạng phương trình quy về phương trình bậc hai".
Hoạt động 1: Giải phương trình có dạng (I)
- HS giải được phương trinh chứa căn có dạng:
HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ làm Luyện tập 1, đọc hiểu các Ví dụ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV giới thiệu về dạng phương trình: , trong đó f(x) và g(x) lần lượt có dạng ax2 + bx + c và g(x) = mx2 + nx + p. Tuy nhiên GV nhấn mạnh hệ số a và m có thể bằng 0. - GV dẫn dắt: + Nếu phương trình không có căn: thì ta có thể giải được phương trình này không? Đây là dạng phương trình nào? (Đó là phương trình bậc hai một ẩn). + Vậy làm thế nào để mất căn thức của phương trình ? (Phải bình phương hai vế). + Phương trình xuất hiện hai căn thức, để căn thức có nghĩa thì phải có điều kiện gì? ( và ). + Gv nhấn mạnh: không phải mọi nghiệm của phương trình f(x) = g(x) đều là nghiệm của phương trình . + GV lưu ý vì f(x) = g(x) nên ta chỉ cần xét điều kiện hoặc g - HS khái quát các bước giải phương trình. GV chuẩn hóa kiến thức. - GV chú ý cho HS về thử lại nghiệm. - HS đọc Ví dụ 1. GV nêu câu hỏi: + Để giải phương trình ta cần thực hiện những bước nào? + Khi đã tìm được nghiệm của phương trình (2) thì ta nên thử lại giá trị xem có là nghiệm không bằng cách thử vào bất phương trình nào? (Thử vào bất phương trình: . - HS đọc Ví dụ 2. - HS áp dụng làm Luyện tập 1. GV gọi 2 HS lên bảng trình bày để so sánh kết quả. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu. - GV hướng dẫn, hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, trình bày bài. - Đại diện nhóm trình bày các câu trả lời, các nhóm kiểm tra chéo. - HS lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | I. Giải phương trình có dạng (I) (f(x) = ax2 + bx + c và g(x) = mx2 + nx + p với am, a hoặc m có thể bằng 0). Để giải phương trình (I), ta làm như sau: Bước 1. Bình phương hai vế của (I) dẫn đến phương trình f(x) = g(x) rồi tìm nghiệm của phương trình này. Bước 2. Thay từng nghiệm của phương trình f(x) = g(x) vào bất phương trình f(x) 0 (hoặc g(x) 0). Nghiệm nào thoả mãn bất phương trình đó thì giữ lại, nghiệm nào không thoả mãn thì loại đi. Bước 3. Trên cơ sở những nghiệm giữ lại ở Bước 2, ta kết luận nghiệm của phương trình (I). Chú ý: + Trong hai bất phương trình f(x) 0 và g(x) 0, ta thường chọn bất phương trình có dạng đơn giản hơn để thực hiện Bước 2. + Người ta thường chứng minh được rằng tập hợp (số thực) giữ lại ở Bước 2 chính là tập nghiệm của phương trình (I). Ví dụ 1, 2 (SGK – tr57) Luyện tập 1: (1) Bình phương hai vế của phương trình (1) ta được: 2x2 – 5x + 2 = 0 x = 2 hoặc x = Thay lần lượt 2 giá trị x = 2 và x = vào 0 ta thấy chỉ có x = 2 thoả mãn bất phương trình. Vậy x = 2 là nghiệm của phương trình đã cho. |
--------------------------Còn tiếp-------------------------
PHÍ GIÁO ÁN:
=> Lúc đặt nhận đủ giáo án ngay và luôn