Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
- Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TIẾT 1: MỆNH ĐỀ, MỆNH ĐỀ CHỨA BIẾN. MỆNH ĐỀ PHỦ ĐỊNH
- HS làm quen với mệnh đề qua việc xác định các phát biểu đúng sai.
- HS được tạo tâm thế cho bài học.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu:
- GV nêu câu hỏi: Em hãy chỉ ra các câu trên, câu nào là câu có tính đúng sai, câu nào không xác định được tính đúng sai?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: "Bài học của chúng ta hôm nay liên quan đến những câu khẳng định có tính đúng sai, trong toán học đó gọi là gì, bài học này chúng ta cùng tìm hiểu".
Hoạt động 1: Mệnh đề, mệnh đề chứa biến, mệnh đề phủ định.
- Phát biểu và nhận biết được khái niệm mệnh đề, mệnh đề chứa biến, mệnh đề phủ định.
- Xác định được tính đúng sai của mệnh đề.
HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu mệnh đề - GV cho HS làm HĐ1. - GV chốt lại đáp án cho HS về câu hỏi mở đầu, giới thiệu về mệnh đề lôgic, lưu ý: + Những câu không xác đinh được tính đúng sai không phải là mệnh đề.
- Cho HS nhắc lại khung kiến thức và nêu 1 vài ví dụ về mệnh đề.
- HS đọc Ví dụ 1, hỏi thêm: + Thông thường, những câu cảm thán, nghi vân, cầu khiến ví dụ như câu c và d có phải là mệnh đề không? (Những câu nghĩ vấn, câu cảm thán, câu cầu khiến không phải là mệnh đề). + Giới thiệu: Mệnh đề liên quan đến toán học ví dụ như ở câu a và b là các mệnh đề toán học.
- GV cho HS làm Luyện tập 1 theo nhóm đôi.
- GV lấy ví dụ về mệnh đề chứa biến và phân tích về mệnh đề "n chia hết cho 2" (với n là số tự nhiên). + Ta chưa khẳng định được tính đúng sai, tuy nhiên với mỗi giá trị của n thuộc tập số tự nhiên ta lại thu được một mệnh đề đúng hoặc sai. Đó gọi là mệnh đề chứa biến. - GV cho HS lấy ví dụ về một mệnh đề chứa biến, có thể đưa thêm ví dụ một số mệnh đề. - HS trả lời phần Câu hỏi, một vài HS phát biểu, đưa ra giá trị x.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mệnh đề phủ định - GV cho HS đọc và làm HĐ2, gọi một vài HS phát biểu ý kiến. - GV cho HS thêm hình ảnh về biển báo, yêu cầu: + Hãy nêu ý nghĩa của biến báo. (Đây là biển báo cấm rẽ trái) + Hãy phủ định ý kiến của bạn vừa phát biểu " Đây là biển báo cấm rẽ trái ". (Đây không phải là biển báo cấm rẽ trái). - Từ đó GV giới thiệu về mệnh đề phủ định. + Để phủ định mệnh đề P, người ta thường thêm hoặc bớt từ "không" hoặc "không phải" vào trước vị ngữ của mệnh đề P, kí hiệu là mệnh đề phủ định của P. + Mệnh đề P và là hai phát biểu trái ngược nhau. + Nếu P đúng thì đúng hay sai? Nếu P sai thì đúng hay sai? Từ đó tổng kết khái niệm, HS đọc lại khái niệm. - GV cho HS đọc hiểu Ví dụ 2, GV hướng dẫn: + Tìm mệnh đề phủ định của mệnh đề P, Q. + Hỏi thêm: mệnh đề P đúng hay sai, từ đó xác định tính đúng sai của ? (Mệnh đề P sai, nên đúng). - GV cho HS làm Luyện tập 2, thảo luận nhóm đôi. - GV cho HS làm Vận dụng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu. - HS suy nghĩ trả lời câu hỏi, làm các HĐ1, 2, đọc hiểu Ví dụ. - HS thảo luận nhóm Luyện tập 1, 2. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, trình bày bài. - Đại diện nhóm trình bày các câu trả lời, các nhóm kiểm tra chéo. - HS lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở, nhấn mạnh các ý chính của bài về: + Mệnh đề + Mệnh đề toán học, mệnh đề chứa biến + Mệnh đề phủ định. | 1. Mệnh đề, mệnh đề chứa biến a. Mệnh đề HĐ1: a) Câu đúng: "Có 6 con vật xuất hiện trong hình vẽ". b) Câu sai: "Có 5 con vật xuất hiện trong hình vẽ" c) Câu không xác định tính đúng sai: "Có bao nhiêu con vật xuất hiện trong hình vẽ". Kết luận: - Mỗi mệnh đề phải hoặc đúng hoặc sai. - Mỗi mệnh đề không thể vừa đúng vừa sai. Chú ý: Người ta thường sử dụng các chữ cái P, Q, R, ... để biểu thị các mệnh đề. Ví dụ 1 (SGK – tr6) Chú ý: - Những câu nghĩ vấn, câu cảm thán, câu cầu khiến không phải là mệnh đề. - Những mệnh đề liên quan đến toán học được gọi là mệnh đề toán học. Ví dụ: Phương trình x2 + 2x + 1 = 0 có nghiệm nguyên. Luyện tập 1: "13 là số nguyên tố": mệnh đề đúng. "Tổng độ dài hai cạnh bất kì của một tam giác nhỏ hơn độ dài cạnh còn lại": mệnh đề sai. "Bạn đã làm bài tập chưa?": không phải mệnh đề. "Thời tiết hôm nay thật đẹp": không phải mệnh đề. b. Mệnh đề chứa biến Mệnh đề chứa biến là một câu chứa biến, với mỗi giá trị của biến thuộc một tập nào đó, ta được một mệnh đề. Ví dụ: P: "2 + n = 5" Q: "x > 3" M: "x + y < 2"
Câu hỏi: "x > 5" Với x = 8, "8 > 5" là mệnh đề đúng. Với x = 3, "3 > 5" là mệnh đề sai. 2. Mệnh đề phủ định HĐ2: An: “Đây không phải là biển báo đường dành cho người đi bộ”.
Kết luận: Mệnh đề P và mệnh đề là hai phát biểu trái ngược nhau. Nếu P đúng thì sai, còn nếu P sai thì đúng.
Ví dụ 2 (SGK – tr7)
Luyện tập 2: "2022 không chia hết cho 5", là mệnh đề đúng. "Bất phương trình 2x + 1 > 0 không có nghiệm", mệnh đề sai. Vận dụng: Mệnh đề phủ định của Q: :"Châu Á không phải là châu lục có diện tích lớn nhất trên thế giới", đây là mệnh đề sai. Mệnh đề Q đúng.
|
------------------------Còn tiếp-------------------------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác