Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
- Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TIẾT 1+ 2: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TỔ HỢP. SỬ DỤNG SƠ ĐỒ HÌNH CÂY
- HS nhớ lại bài toán cần giải trong tình huống mở đầu bài 26. Tạo tâm thế vào bài học mới.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV nhắc lại tình huống mở đầu bài 26:
Khi tham gia một trò chơi bốc thăm trúng thưởng, mỗi người chơi chọn một bộ 6 số đôi một khác nhau từ 45 số: 1; 2; 3;....; 45, chẳng hạn bạn An chọn bộ số {5; 13; 20; 31; 32; 35}.
Sau đó, người quản trò bốc ngẫu nhiên 6 quả bóng (không hoàn lại) từ một thùng kín đựng 45 quả bóng như nhau ghi các số 1; 2; 3; ...; 45.
Bộ 6 số ghi trên 6 quả bóng đó được gọi là bộ số trúng thưởng.
Nếu bộ số của người chơi trùng với bộ số trúng thưởng thì người chơi trúng giải độc đắc; nếu trùng với 5 số của bộ số trúng thưởng thì người chơi trúng giải nhất.
Tính xác suất bạn An trúng giải độc đắc, giải nhất khi chơi.
- GV đặt vấn đề:
Hãy tính xác suất trúng giải độc đắc, trúng giải nhất của bạn An khi chọn bộ số {5; 13; 20; 31; 32; 35}.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm đôi hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: "Chúng ta cùng đi tìm hiểu câu trả lời cho bài toán trong bài học này". Bài 27: Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển.
Hoạt động 1: Sử dụng phương pháp tổ hợp
- Tính xác suất trong một số bài toán đơn giản bằng phương pháp tổ hợp.
HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, đọc hiểu ví dụ, làm HĐ 1, Luyện tập.
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, hoàn thành HĐ 1. - Từ đó GV giới thiệu cách sử dụng phương pháp tổ hợp để tính được số phần tử của không gian mẫu và biến cố. + Nhấn mạnh: Đôi khi người ta gọi Đại số tổ hợp là “sự kiểm đếm không cần phải liệt kê”. - HV hướng dẫn HS thực hiện Ví dụ 1. + Để tìm số phần tử không gian mẫu chính là tính số cách lựa chọn 6 học sinh trong 10 học sinh. + a) Số phần tử của tập C chỉ có 1 phần tử từ đó tính được xác suất P(C). + b) Để chọn được 6 học sinh thỏa mãn yêu cầu thì ta chia làm 2 công đoạn thực hiện và tính. - HS thực hiện Luyện tập 1 theo nhóm đôi. GV đặt câu hỏi: + Để số HS nữ bằng nam thì ta phải chọn như thế nào? (Chọn 3 nam và 3 nữ). + Trình bày tính số cách chọn được như đã nêu ở trên. Rồi từ đó tính xác suất của biến cố. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, thảo luận nhóm. - GV quan sát hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | 1. Sử dụng phương pháp tổ hợp HĐ 1: Không thể được, vì số các tập con 6 phần tử của tập {1; 2;….; 45} là quá lớn. Kết luận: Trong nhiều bài toán, để tính số phần tử của không gian mẫu, của các biến cố, ta thường sử dụng các quy tắc đếm, các công thức tính số hoán vị, chỉnh hợp và tổ hợp. Ví dụ 1 (SGK -tr83) Luyện tập 1: Không gian mẫu: = 924. Biến cố A: "6 học sinh được chọn số học sinh nữ bằng số học sinh nam". Để số học sinh nữ bằng số học sinh nam thì chọn 3 nữ và 3 nam. n(A) = Vậy P(A) = . |
-------------------------Còn tiếp-------------------------
PHÍ GIÁO ÁN:
=> Lúc đặt nhận đủ giáo án ngay và luôn