[toc:ul]
Câu 1: Bài văn này nghị luận về vấn đề gì? Em hãy tìm ở phần ở đầu câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận trong bài.
Câu 2: Tìm bố cục bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài.
Câu 3: Để chứng minh cho nhận định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào và sắp xếp theo trình tự như thế nào?
Câu 4: Trong bài văn, tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào? Nhận xét về tác dụng của biện pháp so sánh ấy.
Câu 5: Đọc lại đoạn văn: “Đồng bào ta ngày nay” đến “nơi lòng nồng nàn yêu nước”, và hãy cho biết:
a. Câu mở đoạn và câu liên kết đoạn.
b. Các dẫn chứng trong đoạn văn này được sắp xếp theo cách nào?
c. Các sự việc và con người được liên kết theo mô hình: “ từ... đến” có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Câu 6: Theo em nghệ thuật nghị luận ở bài này có những đặc điểm gì nổi bật? (Bố cục, chọn lọc dẫn chứng và trình tự đưa dẫn chứng, hình ảnh so sánh).
Câu 7: Viết một đoạn văn theo lối liệt kê khoảng 4-5 câu có sử dụng mô hình liên kết “từ ... đến”.
Câu 1: Bài văn này nghị luận vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Câu chốt thâu tóm nội dung nghị luận trong bài: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta".
Câu 2: Bài văn có bố cục ba phần:
Lập dàn ý:
Mở bài: Giới thiệu về truyền thống quý báu của dân tộc ta, đó là tinh thần yêu nước
Thân bài: Tác giả chứng minh tinh thần yêu nước qua các thời kì
Kết bài: bổn phận của mọi người là phải làm cho tinh thần yêu nước được thế hiện bằng các việc làm thiết thực
Câu 3: Những dẫn chứng để chứng minh cho nhận định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”: các cuộc kháng chiến trong lịch sử từ xưa đến nay:
Câu 4: Trong bài văn, tác giả đã sử dụng một số hình ảnh so sánh:
1. Tinh thần yêu nước kết thành (như) một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn
Tác dụng: nổi bật sức mạnh phi thường, vĩ đại của tinh thần yêu nước
2. Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý
Tác dụng: giá trị của tinh thần yêu nước
Câu 5: a. Câu mở đoạn "Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước"
Câu liên kết: "Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước".
b. Các dẫn chứng: “Từ cụ già... đến các cháu nhi đồng...” (tuổi tác), “Từ kiều bào nước ngoài đến nhân dân vùng tạm bị chiếm...” (Quan hệ không gian) , “Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận đến những công chức ở hậu phương ...” (tầng lớp).
c. Mô hình “từ …đến…”: liệt kê hàng loạt dẫn chứng vừa cụ thể, vừa khái quát, vừa điển hình, các sự việc và con người được liên kết.
Câu 6: Nghệ thuật nổi bật:
Câu 7: Viết một đoạn văn theo lối liệt kê khoảng 4-5 câu có sử dụng mô hình liên kết “từ ... đến”.
Tết Nguyên Đán là một ngày tết lớn nhất trong năm của người Việt. Hàng năm, vào ngày Tết Nguyên đán, mỗi gia đình lại chuẩn bị những mâm cơm tươm tất để dâng cúng tổ tiên. Từ những gia đình có điều kiện sung túc đến những gia đình còn gặp nhiều khó khăn. Từ các cụ già đến trẻ thơ đều nô nức đón chào ngày Tết, dọn dẹp sạch sẽ bàn thờ tổ tiên, chuẩn bị chu đáo mâm ngũ quả, cặp bánh chưng đặt trên bàn thờ mỗi gia đình. Dù mâm cao cỗ đầy hay giản dị, tất cả đều chứa đựng lòng thành kính và biết ơn vô hạn với tổ tiên với thế hệ con cháu hôm nay. Đó là nét văn hóa đẹp, nên gìn giữ và lưu truyền cho các thế hệ mai sau.
Câu 1: Bài văn nêu lên vấn đề về tinh thần đoàn kết, một lòng giữ vừng tình yêu với đất nước của nhân dân ta. Câu chốt thâu tóm nội dung nghị luận trong bài: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta".
Câu 2: Bài văn gồm 3 phần: từ đầu đến "lũ bán nước và lũ cướp nước" thể hiện truyền thống yêu nước của dân tộc ta; tiếp theo đến "lòng nồng nàn yêu nước" là những dấu ấn lịch sử chứng minh tinh thần ấy; Cuối cùng là nhiệm vụ của nhân dân ta trong công cuộc chống Pháp
Lập dàn ý:
Mở bài: Giới thiệu truyền thống yêu nước
Thân bài: chứng minh tinh thần yêu nước qua các thời kì Bà Trưng, Bà Triệu và tinh thần yêu nước trong cuộc kháng chiến chống Pháp
Kết bài: trách nhiệm của nhân dân trong kháng chiến chông xâm lược
Câu 3: Câu “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta” được chứng minh bằng những dấu ấn lịch sử từ thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung... đến cuộc kháng chiến chóng Pháp.
Câu 4: Trong bài văn, tác giả đã sử dụng 2 hình ảnh so sánh là: Tinh thần yêu nước kết thành như một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn (sức mạnh vĩ đại của lòng yêu nước) và Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý (giá trị cao quý của tinh thần yêu nước)
Câu 5: a. Câu mở đoạn "Đồng bào …ta ngày trước" và câu liên kết là "Những cử chỉ…lòng nồng nàn yêu nước".
b. Các dẫn chứng:
c. Thủ pháp liệt kê hàng loạt dẫn chứng vừa cụ thể, vừa khái quát, vừa điển hình, các sự việc và con người được liên kết theo mô hình “từ …đến…”
Câu 6: Nghệ thuật nổi bật của bài văn là xây luận điểm ngắn gọn, dẫn chứng có chọn lọc cùng những từ ngữ gợi hình ảnh và các phép liệt kê, so sánh.
Câu 7: Viết một đoạn văn theo lối liệt kê khoảng 4-5 câu có sử dụng mô hình liên kết “từ ... đến”.
Tết Nguyên Đán là một ngày tết lớn nhất trong năm của người Việt. Mọi người Việt không chỉ ở Việt Nam mà trên khắp thế giới đều đón tết. Hàng năm, vào ngày Tết Nguyên đán, mỗi gia đình lại chuẩn bị những mâm cơm tươm tất để dâng cúng tổ tiên. Từ các kiều bào sinh sống ở mọi quốc gia trên thế giới đến các gia đình ở Việt Nam, tất cả đều hòa chung không khí tết cổ truyền.
Câu 1: Tác giả đã thể hiện tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong bài văn nghị luận trên.
Câu "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta" chính là câu chốt để tóm tắt nội dung nghị luận.
Câu 2: Bài văn gồm 3 phần: nêu vấn đề về tinh thân yêu nước, giải quyết vấn đề bằng cách chứng minh qua các cuộc kháng chiến từ xưa đến nay và kết thúc vấn đề nêu lên trách nhiệm của nhân dân trong kháng chiến.
Lập dàn ý:
Mở bài: Giới thiệu tinh thần yêu nước của nhân dân
Thân bài: chứng minh tinh thần yêu nước qua các thời kì Bà Trưng, Bà Triệu và tinh thần yêu nước trong cuộc kháng chiến chống Pháp => tất cả đều giống nhau bởi cùng có lòng yêu nước nồng nàn.
Kết bài: trách nhiệm của tất cả mọi người thực hành yêu nước, góp phần vào công cuộc kháng chiến
Câu 3: Ngày nay ta có cuộc kháng chiến chống Pháp hào hung, ngày xưa ta có những chiến thắng vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung...Đó là những minh chứng cho câu ““Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta” mà tác giả đưa ra.
Câu 4: Tình thần yêu nước vĩ đại, phi thường và giá trị to lớn của tinh thần ấy được tác giả thể hiện qua 2 hình ảnh so sánh:
Tinh thần yêu nước kết thành (như) một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, vì thế nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn; nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý
Câu 5: a. "Đồng bào …ta ngày trước" là câu mở đoạn "Những cử chỉ…lòng nồng nàn yêu nước" là câu liên kết.
b. Các dẫn chứng được thể hiện theo tuổi tác, quan hệ và tầng lớp:
c. Mô hình “từ …đến…” làm sáng tỏ lòng nồng nàn yêu nước, tinh thần đoàn kết dân tộc và nhiệt tình tham gia kháng chiến cứu nước của nhân dân ta.
Câu 6: Bài văn là một mẫu mực về lập luận, bố cục và cách dẫn chứng của thể văn nghị luận với
Câu 7: Viết một đoạn văn theo lối liệt kê khoảng 4-5 câu có sử dụng mô hình liên kết “từ ... đến”.
Uống nước nhớ nguồn là một truyền thống đạo lí cao đẹp của dân tộc Việt Nam. Truyền thống đó được giữ gìn và phát huy qua các thế hệ. Hàng năm, vào ngày Tết Nguyên đán, mỗi gia đình lại chuẩn bị những mâm cơm tươm tất để dâng cúng tổ tiên. Từ các kiều bào sinh sống ở mọi quốc gia trên thế giới đến các gia đình ở Việt Nam. Từ những gia đình có điều kiện sung túc đến những gia đình còn gặp nhiều khó khăn. Từ các cụ già đến trẻ thơ đều nô nức đón chào ngày Tết