[toc:ul]
VĂN BIỂU CẢM
Câu 1: Hãy ghi lại tên các bài văn biểu cảm được học và đọc trong Ngữ văn 7, tập 1 (chỉ ghi lại các bài văn xuôi)
Câu 2: Chọn trong các bài văn đó một bài mà em thích, và cho biết văn biểu cảm có những đặc điểm gì
Câu 3: Yếu tố miêu tả có vai trò gì trong văn biểu cảm?
Câu 4: Yếu tố tự sự có ý nghĩa gì trong văn biểu cảm?
Câu 5: Khi muốn bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi cả đối với một con người, sự vật, hiện tượng thì em phải nêu lên được điều gì của con người, sự vật, hiện tượng đó?
Câu 6: Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi phải sử dụng các phương tiện tu từ như thế nào? (Lấy ví dụ ở bài Sài Gòn tôi yêu và Mùa xuân của tôi)
Câu 7: Kẻ lại bảng sau vào vở và điền vào các ô trống
VĂN NGHỊ LUẬN
Câu 1: Hãy ghi lại tên các bài văn nghị luận đã học và đọc trong Ngữ Văn 7 tập hai.
Câu 2: Trong đời sống, trên báo chí và trong sách giáo khoa, em thấy văn bản nghị luận xuất hiện trong những trường hợp nào, dưới dang những bài gì? Nêu một số ví dụ.
Câu 3: Trong bài văn nghị luận, phải có những yếu tố cơ bản nào? Yếu tố nào là chủ yếu?
Câu 4: Luận điểm là gì? Hãy cho biết trong những câu sau đâu là luận điểm và giải thích vì sao?
a) Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
b) Đẹp thay Tổ quốc Việt Nam!
c) Chủ nghĩa anh hùng trong chiến đấu và sản xuất.
d) Tiếng cười là vũ khí của kẻ mạnh
Câu 5: Có người nói: Làm văn chứng minh cũng dễ thôi, chỉ cần nêu luận điểm và dẫn chứng là xong. Ví dụ sau khi nêu luận điểm "Tiếng Việt ta giàu và đẹp", chỉ cần dẫn ra câu ca dao: "Trong đầm gì đẹp bằng sen, Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng..." là được.
Theo em, nói như vậy có đúng không? Để làm được văn chứng minh, ngoài luận điểm và dẫn chứng, còn cần phải có thêm điều gì? Có cần chú ý tới chất lượng của luận điểm và dẫn chứng không? Chúng như thế nào thì đạy yêu cầu?
Câu 6: Cho hai đề tập làm văn sau:
a) Giải thích câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
b) Chứng minh rằng Ăn quả nhớ kẻ trồng cây là một suy nghĩ đúng đắn.
Hãy cho biết cách làm hai đề này có gì giống và khác nhau. Từ dó suy ra nhiệm vụ giải thích và chứng minh khác nhau như thế nào?
VĂN BIỂU CẢM
Câu 1: Các bài văn biểu cảm đã được học và đọc trong Ngữ văn 7, tập một:
STT | Tên văn bản | Tác giả |
1 | Cổng trường mở ra | Lý Lan |
2 | Trường học | Ét-môn-đô đỡ A-mi-xi |
3 | Mẹ tôi | Ét-môn-đô đỡ A-mi-xi |
4 | Cuộc chia tay của những con búp bê | Khánh Hoài |
5 | Thư cho một người bạn hiểu về đất nước mình | I-ri-na Ki-xlô-va |
6 | Tấm gương | Băng Sơn |
7 | Tản văn Mai Văn Tạo | Mai Văn Tạo |
8 | Cây sấu Hà Nội | Tạ Việt Anh |
9 | Sấu Hà Nội | Nguyễn Tuân |
10 | Cây tre Việt Nam | Thép Mới |
11 | Người ham chơi | Hoàng Phủ Ngọc Tường |
12 | Những tấm lòng cao cả | Ét-môn-đô đơ A-mi-xi |
13 | Mõm Lũng Cú tột Bắc | Nguyễn Tuân |
14 | Cỏ dại | Tô Hoài |
15 | Quà bánh tuổi thơ | Đặng Anh Đào |
16 | Tuổi thơ im lặng | Duy Khánh |
17 | Kẹo mầm | Băng Sơn |
18 | Một thứ quà của lúa non: Cốm | Thạch Lam |
19 | Sài Gòn tôi yêu | Minh Hương |
20 | Mùa xuân của tôi | Vũ Bằng |
Câu 2: Văn biểu cảm có những đặc điểm: Văn biểu cảm chủ yếu viết ra để bày tỏ suy nghĩ, tình cảm của người viết với đối tượng biểu cảm ( con người, cây cối, con vật, đồ vật, tác phẩm văn học,... )
Câu 3: Trong bài văn biểu cảm, yếu tố miêu tả cảnh vật, đồ vật, con người chủ yếu là để bộc lộ tư tưởng, tình cảm.
Câu 4: Ý nghĩa yếu tố tự sự trong văn biểu cảm:
Câu 5: Để bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi cả đối với một con người, sự vật, hiện tượng cần
Câu 6: Ngôn ngữ của văn biểu cảm được bộc lộ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp:
Câu 7: Điền vào bảng
Nội dung văn biểu cảm | Biểu đạt một tư tưởng tình cảm, cảm xúc về con người, sự vật kỉ niệm.. |
Mục đích biểu cảm | Khêu gợi sự đồng cảm của người đọc, làm cho người đọc cảm nhận được cảm xúc của người viết |
Phương tiện biểu cảm | Ngôn ngữ và hình ảnh thực tế để biểu đạt tư tưởng, tình cảm. Phương tiện ngôn ngữ bao gồm từ ngữ, hình thức câu văn, vần, điệu, ngắt nhịp, biện pháp tu từ... |
VĂN NGHỊ LUẬN
Câu 1: Các bài văn nghị luận đã học và đọc trong Ngữ Văn 7 tập hai:
STT | Tên tác phẩm | Tác giả |
1 | Chống nạn thất học | Hồ Chí Minh |
2 | Hai biển hồ | |
3 | Học thầy, học bạn | Nguyễn Thanh Tú |
4 | Ích lợi của việc đọc sách | Thành Mĩ |
5 | Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội | Bằng Sơn |
6 | Tinh thần yêu nước của nhân dân ta | Hồ Chí Minh |
7 | Học cơ bản mới có thể thành tài lớn | Xuân Yên |
8 | Sự giàu đẹp của tiếng Việt | Đặng Thai Mai |
9 | Tiếng Việt giàu và đẹp | Phạm Văn Đồng |
10 | Đừng sợ vấp ngã | |
11 | Không sợ sai lầm | Hồng Diễm |
12 | Có hiểu đời mới hiểu văn | Nguyễn Hiến Lê |
13 | Đức tính giản dị của Bác Hồ | Phạm Văn Đồng |
14 | Hồ Chủ tịch, hình ảnh của dân tộc | Phạm Văn Đồng |
15 | Ý nghĩa của văn chương | Hoài Thanh |
16 | Lòng khiêm tốn | Lâm Ngữ Đường |
17 | Lòng nhân đạo | Lâm Ngữ Đường |
18 | Óc phán đoán và óc thẩm mĩ | Nguyễn Hiến Lê |
19 | Tự do và nô lệ | Nghiêm Toản |
Câu 2: Văn bản nghị luận xuất hiện trên báo chí dưới các dạng bài xã luận, ý kiến, các diễn đàn, blog,...
Văn bản nghị luận xuất hiện trong đời sống và sách giáo khoa: bài tập văn nghị luận, chuyên đề văn học, các hội nghị, hội thảo...
Câu 3: Trong bài văn nghị luận, phải có những yếu tố cơ bản sau:
Câu 4: Luận điểm là
Các câu là luận điểm là: (a) và (d) vì:
Câu 5: Theo em, người nói chưa đúng, chưa hiểu cách để làm một bài văn chứng minh.
Câu 6: Hai đề trên có điểm giống và khác nhau:
Giống: Cùng là văn nghị luận về câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Khác:
VĂN BIỂU CẢM
Câu 1: Các bài văn biểu cảm đã được học và đọc trong Ngữ văn 7, tập một: Cổng trường mở ra (Lý Lan); Trường học (Ét-môn-đô đơ A-mi-xi); Mẹ tôi (Ét-môn-đô đơ A-mi-xi); Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài); Thư cho một người bạn hiểu về đất nước mình (I-ri-na Ki-xlô-va); Tấm gương (Băng Sơn); Tản văn Mai Văn Tạo (Mai Văn Tạo); Cây sấu Hà Nội (Tạ Việt Anh); Sấu Hà Nội (Nguyễn Tuân); Cây tre Việt Nam (Thép Mới); Người ham chơi (Hoàng Phủ Ngọc Tường); Những tấm lòng cao cả (Ét-môn-đô đơ A-mi-xi); Mõm Lũng Cú tột Bắc (Nguyễn Tuân); Cỏ dại (Tô Hoài); Quà bánh tuổi thơ (Đặng Anh Đào); Tuổi thơ im lặng – (Duy Khánh); Kẹo mầm (Băng Sơn); Một thứ quà của lúa non: Cốm (Thạch Lam); Sài Gòn tôi yêu (Minh Hương); Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng)
Câu 2: Đặc điểm của văn biểu cảm là:
Câu 3: Yếu tố miêu tả cảnh vật, đồ vật, con người chủ yếu là:
Câu 4: Yếu tố tự sự trong văn biểu cảm có ý nghĩa khắc sâu vào và tạo ra những ý nghĩa trong suy nghĩ người đọc về các hành động cao cả, nghĩa khí, vị tha hoặc các hành vi thiếu đạo đức.
Câu 5: Khi muốn bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi cả đối với một con người, sự vật, hiện tượng cần phải nêu lên được đặc điểm, tính cách, hoặc các đặc trưng của đối tượng cần biểu cảm
Câu 6: Ngôn ngữ của văn biểu cảm được bộc lộ qua các yếu tố miêu tả, tự sự hoặc qua hệ thống các biện pháp tu từ bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp
Câu 7: Điền như sau:
VĂN NGHỊ LUẬN
Câu 1: Các bài văn nghị luận đã học và đọc trong Ngữ Văn 7 tập hai: Chống nạn thất học (Hồ Chí Minh); Hai biển hồ; Học thầy, học bạn (Nguyễn Thanh Tú); Ích lợi của việc đọc sách (Thành Mĩ); Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội (Bằng Sơn); Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh); Học cơ bản mới có thể thành tài lớn (Xuân Yên); Sự giàu đẹp của tiếng Việt (Đặng Thai Mai); Tiếng Việt giàu và đẹp (Phạm Văn Đồng); Đừng sợ vấp ngã; Không sợ sai lầm (Hồng Diễm); Có hiểu đời mới hiểu văn (Nguyễn Hiến Lê); Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng); Hồ Chủ tịch, hình ảnh của dân tộc (Phạm Văn Đồng); Ý nghĩa của văn chương (Hoài Thanh); Lòng khiêm tốn (Lâm Ngữ Đường); Lòng nhân đạo (Lâm Ngữ Đường); Óc phán đoán và óc thẩm mĩ (Nguyễn Hiến Lê); Tự do và nô lệ (Nghiêm Toản);
Câu 2: Văn bản nghị luận xuất hiện trên báo chí như các website, blog, ý kiến, các diễn đàn,… và trong đời sống và sách giáo khoa như bài tập văn nghị luận, chuyên đề văn học, các hội nghị, hội thảo...
Câu 3: Trong bài văn nghị luận, phải có những yếu tố như luận điểm (ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn), luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm) và lập luận (nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm).
Câu 4: Luận điểm là những y kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn,được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu. Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục
Câu a và d là luận điểm vì khẳng định và thể hiện tư tưởng, quan điểm của người viết.
Câu 5: Chưa nói đúng. Với văn chứng minh, ngoài luận điểm và dẫn chứng, cần đưa ra:
=> giúp người đọc có thể thấy rõ được vấn đề thông qua dẫn chứng vừa nêu.
Cần phải đưa ra luận điểm một cách đúng đắn, chân thực => là yếu tố quyết định tới chất lượng của bài văn chứng minh.
Câu 6: Hai đề trên có điểm giống nhau là cùng đề cập đến câu tục ngữ và cùng là hình thức nghị luận. Nhưng khác nhau ở chỗ, Giải thích là làm cho người đọc hiểu về câu tục ngữ còn chứng minh là làm cho người đọc tin và thừa nhận nó.
VĂN BIỂU CẢM
Câu 1: Các bài văn biểu cảm đã được học và đọc trong Ngữ văn 7, tập một:
1. Cổng trường mở ra – Lý Lan
2. Trường học - Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
3. Mẹ tôi - Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
4. Cuộc chia tay của những con búp bê - Khánh Hoài
5. Thư cho một người bạn hiểu về đất nước mình - I-ri-na Ki-xlô-va
6. Tấm gương - Băng Sơn
7. Tản văn Mai Văn Tạo - Mai Văn Tạo
8. Cây sấu Hà Nội - Tạ Việt Anh
9. Sấu Hà Nội - Nguyễn Tuân
10. Cây tre Việt Nam - Thép Mới
11. Người ham chơi - Hoàng Phủ Ngọc Tường
12. Những tấm lòng cao cả - Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
13. Mõm Lũng Cú tột Bắc - Nguyễn Tuân
14. Cỏ dại - Tô Hoài
15. Quà bánh tuổi thơ - Đặng Anh Đào
16. Tuổi thơ im lặng - Duy Khán
17. Kẹo mầm - Băng Sơn
18. Một thứ quà của lúa non: Cốm - Thạch Lam
19. Sài Gòn tôi yêu - Minh Hương
20. Mùa xuân của tôi - Vũ Bằng
Câu 2: Văn biểu cảm bày tỏ tình cảm, suy tư, suy nghĩ của người viết với một đối tượng biểu cảm như các tác phẩm văn học, con người, con vật,…
Câu 3: Yếu tố miêu tả cảnh vật, đồ vật, con người chủ yếu để làm hiện lên những suy nghĩ, tình cảm của người viết.
Câu 4: Trong văn biểu cảm, yếu tố tự sự có tác dụng tạo ra những suy nghĩ trong lòng người đọc về những hành động, hành vi tốt và xấu trong xã hội. Từ đó khắc sâu và tạo ra những ý nghĩa trong họ.
Câu 5: Chúng ta cần phải nêu lên được đặc điểm, tính cách, hoặc các đặc trưng của đối tượng cần biểu cảm khi muốn bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi cả đối với một con người, sự vật, hiện tượng
Câu 6: Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi phải sử dụng các phương tiện tu từ được bộc lộ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp qua các yêu tố miêu tả, tự sự hoặc qua hệ thống các biện pháp tu từ
Câu 7: Ta có thể điền vào bảng như sau:
VĂN NGHỊ LUẬN
Câu 1: Các bài văn nghị luận đã học và đọc trong Ngữ Văn 7 tập hai
1. Chống nạn thất học - Hồ Chí Minh
2. Hai biển hồ
3. Học thầy, học bạn – Nguyễn Thanh Tú
4. Ích lợi của việc đọc sách - Thành Mĩ
5. Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội - Bằng Sơn
6. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Hồ Chí Minh
7. Học cơ bản mới có thể thành tài lớn - Xuân Yên
8. Sự giàu đẹp của tiếng Việt - Đặng Thai Mai
9. Tiếng Việt giàu và đẹp - Phạm Văn Đồng
10. Đừng sợ vấp ngã
11. Không sợ sai lầm - Hồng Diễm
12. Có hiểu đời mới hiểu văn - Nguyễn Hiến Lê
13. Đức tính giản dị của Bác Hồ - Phạm Văn Đồng
14. Hồ Chủ tịch, hình ảnh của dân tộc - Phạm Văn Đồng
15. Ý nghĩa của văn chương - Hoài Thanh
16. Lòng khiêm tốn - Lâm Ngữ Đường
17. Lòng nhân đạo - Lâm Ngữ Đường
18. Óc phán đoán và óc thẩm mĩ - Nguyễn Hiến Lê
19. Tự do và nô lệ - Nghiêm Toản
Câu 2: Văn bản nghị luận thường xuất hiện ở:
Trên báo chí (website, blog, ý kiến, các diễn đàn,…)
Đời sống và sách giáo khoa (bài tập văn nghị luận, chuyên đề văn học, các hội nghị, hội thảo...)
Câu 3: Trong bài văn nghị luận, phải có những yếu tố cơ bản là luận điểm, luận cứ và lập luận.
Câu 4: Câu a và d là luận điểm (vì thể hiện quan điểm, tư tưởng của người viết)
=> Vậy luận điểm là những y kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, được diễn đạt đúng đắn, chân thật.
Câu 5: Văn chứng minh không chỉ có luận điểm và dẫn chứng mà người viết phải đưa ra đánh giá và phân tích.
=> Người nói chưa đúng, chưa hiểu cách để làm một bài văn chứng minh
Câu 6: Hai đề trên có điểm giống và khác nhau:
Giống:
Khác: cách tiếp cận đến người đọc