[toc:ul]
Bài tập 1: (Trang 124 - SGK Ngữ văn 8 tập 1) Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép dưới đây và cho biết mỗi vế câu biêu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.
a) Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
b) Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
c) Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão; chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ, mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí, mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu truyền; chẳng những danh hiệu ta không bị mai một, mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm.
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
d) Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.
(Nguyễn Đình Thi)
e) Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau [...]. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.
(Ngô Tất Tố)
Bài tập 2: (Trang 124 - SGK Ngữ văn 8 tập 1) Đọc các đoạn trích trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.
(a) Biển luôn thay đổi tuỳ theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề . Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận giữ.
(b). Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
a. Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên.
b. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép.
c. Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không ? Vì sao?
Bài tập 3: (Trang 125 - SGK Ngữ văn 8 tập 1) Trong đoạn trích dưới đây có hai câu ghép rất dài. Xét vé mật lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không ? Vì sao ? Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép dài như vậy có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả lời lẽ của nhân vật (lão Hạc)?
Lão kể nhỏ nhẻ và dài dòng thật. Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc. Việc thứ nhất: lão thì già, con đi vắng, vả lại cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi nó... Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn được hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả...
(Nam Cao, Lão Hạc)
Bài tập 4: (Trang 125 - SGK Ngữ văn 8 tập 1) Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi. Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:
Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
a. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì? Có nên tách mỗi vế của câu thành một câu đơn không? Vì sao?
b. Thử tách mỗi vế trong các câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết, em hình dung nhân vật nói như thế nào ?
Viết một đoạn văn ngắn về chủ đề học tập có sử dụng câu ghép.
Bài tập 1: Xác định quan hệ ý nghĩa
a) Ý nghĩa vế thứ nhất và vế thứ 2: quan hệ nguyên nhân (vế thứ nhất chỉ kết quả, vế thứ hai có từ “vì” chỉ nguyên nhân).
Ý nghĩa giữa vế thứ hai và vế thứ ba: là quan hệ giải thích (vế thứ ba sau dấu hai chấm giải thích cho những điều nêu ở vế thứ hai “hôm nay tôi đi học”).
b) Ý nghĩa giữa vế thứ nhất với vế thứ hai: là quan hệ điều kiện (vế có từ “nếu” chỉ điều kiện, vế thứ hai chỉ kết quả “thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến mức nào”).
c) Ý nghĩa giữa các vế: (quan hệ qua lại) quan hệ đồng thời. Vế một nêu quyền lợi mà chủ tướng (ta), vế hai nêu ý quyền lợi của các tướng sĩ (các ngươi) cùng gắn bó trên mọi lĩnh vực.
d) Ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tương phản (vế thứ nhất có từ “tuy” tương phán ý nghĩa với vế thứ hai).
e) Câu ghép thứ nhất, các vế câu có quan hệ nối tiếp, tăng tiến qua từ “rồi”.
Câu ghép thứ hai, các vế câu có quan hệ nguyên nhân (vế có từ yếu hơn chỉ nguyên nhân, vế sau chi kết quả.
Bài tập 2: Trả lời câu hỏi
a. Tìm các câu ghép:
(a) có 4 câu ghép:
(b) có 2 câu ghép:
b. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế
(a) quan hệ ý nghĩa: quan hệ nhân quả
(b) quan hệ ý nghĩa: quan hệ quan hệ đồng thời
c. Không nên tách mỗi vế câu trong những câu ghép ở trên thành những câu đơn, bởi vì mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong các câu này rất chặt chẽ.
Bài tập 3: Xét về mặt lập luận, mỗi câu ghép trình bày một việc mà lão Hạc nhờ ông giáo.
Nếu tách mỗi vế câu trong từng câu ghép này thành một câu đơn thì sẽ không bảo đảm được tính mạch lạc của lập luận.
Xét về giá trị biểu hiện, tác giả cố ý viết câu dài để diễn tả đúng cái sự kể lể “dài dòng” của lão Hạc.
Bài tập 4:
a. Quan hệ ý nghĩa: giả thiết - hệ quả. Không nên tách mỗi vế câu ghép thành một câu đơn vì. Ý hai vế này liên kết với nhau chặt chẽ, tách mỗi vế ý chưa trọn vẹn.
b. Nếu tách các vế trong câu thứ nhất và thứ ba thành những câu đơn thì hàng loạt các câu đơn đặt cạnh nhau như vậy khiến chúng ta hình dung nhân vật (chị Dậu) nói nhát gừng hoặc nghẹn ngào, không thể hiện được sự khẩn thiết, khắc khoải trong lời nói và hành động của nhân vật.
Viết một đoạn văn ngắn về chủ đề học tập có sử dụng câu ghép.
Bài tham khảo
Học tập chính là một hành trình dài của cuộc đời mỗi con người. Học tập giúp chúng ta có thêm kiến thức, tích lũy được nhiều điều hay, có ích để áp dụng vào cuộc sống quang ta. Học tập cũng đưa chúng ta đến những chân trời mới, giúp ta cảm nhận sâu sắc hơn vẻ đẹp của cuộc sống này. Chỉ có một con đường dẫn đến thành công đó chính là học tập. Không chỉ học để trau dồi mỗi kiến thức mà chúng ta còn cần phải học cách làm người, cách đối nhân xử thế, cách giải quyết khó khăn trong cuộc sống cũng là rất cần thiết. Để hoàn thiện bản thân, để góp sức đưa đất nước đi lên, chúng ta phải không ngừng học tập và học tập, không ngừng hoàn thiện bản thân mình để mình có thể cống hiến sức mình cho đất nước.
Bài tập 1:
a) Ý nghĩa: vế 1 chỉ kết quả, vế 2 chỉ nguyên nhân => quan hệ nguyên nhân.
Ý nghĩa: vế 3 giải thích cho những điều nêu ở vế thứ hai => quan hệ giải thích.
b) Ý nghĩa: vế có từ “nếu” chỉ điều kiện, vế 2 chỉ kết quả => quan hệ điều kiện
c) Ý nghĩa: Vế 1 nêu quyền lợi mà chủ tướng (ta), vế 2nêu ý quyền lợi của các tướng sĩ (các ngươi) => quan hệ đồng thời.
d) Ý nghĩa: vế 1 tương phán ý nghĩa với vế thứ hai => quan hệ tương phản
e) Câu ghép1 => các vế câu có quan hệ nối tiếp, tăng tiến.
Câu ghép 2 => các vế câu có quan hệ nguyên nhân
Bài tập 2:
a. Tìm các câu ghép:
(a) có 4 câu ghép:
1. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch.
2. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.
3. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề .
4. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận giữ.
(b) có 2 câu ghép:
1. Buổi sáng, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang.
2. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buôn nhanh xuống mặt biển.
b. Quan hệ ý nghĩa:
(a) => quan hệ nhân quả
(b) => quan hệ quan hệ đồng thời
c. Không nên tách thành những câu đơn => vì mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong các câu này rất chặt chẽ.
Bài tập 3:
Bài tập 4:
a. Ý nghĩa: giả thiết - hệ quả. => Không nên tách thành một câu đơn vì ý 2 vế này liên kết với nhau chặt chẽ, tách mỗi vế ý chưa trọn vẹn.
b. Tách các vế trong câu 1 và 3 thành những câu đơn => khiến chúng ta hình dung nhân vật (chị Dậu) nói nhát gừng hoặc nghẹn ngào, không thể hiện được sự khẩn thiết, khắc khoải trong lời nói và hành động của nhân vật.
Viết một đoạn văn ngắn về chủ đề học tập có sử dụng câu ghép.
Bài tham khảo
Học tập là một quá trình dài, là một cách để con người tiếp cận tri thức, nâng cao trình độ, mở mang trí óc để khám phá những điều hay lẽ phải. Học là việc cần thiết suốt đời bởi tri thức nhân loại là một kho tàng vô cùng phong phú, nó như biển cả mênh mông mà sự hiểu biết của con người lại có hạn. Đâu phải chỉ cần thời gian mà con người có thể hiểu biết được mọi điều trong cuộc sống. Con người ta khi sinh ra, chưa có hiểu biết về cuộc sống, chưa biết làm gì cả, vì vậy phải học từ việc nhỏ nhất, đơn giản nhất trở đi. Kiến thức là vô tận chính vì thế mà chúng ta cần tìm ra cho mình phương pháp học đúng đắn để đen lại hiệu quả học tập tốt nhất cho mình.
Bài tập 1:
a) Vế 1 => kết quả, vế 2 => nguyên nhân : (quan hệ nguyên nhân.)
Vế 3 => giải thích cho những điều nêu ở vế thứ hai : (quan hệ giải thích.)
b) Vế có từ “nếu” => chỉ điều kiện, vế 2 => kết quả : (quan hệ điều kiện)
c) Vế 1 => quyền lợi mà chủ tướng, vế 2 => ý quyền lợi của các tướng sĩ : (quan hệ đồng thời. )
d) Vế 1 => tương phán ý nghĩa với vế thứ hai : (quan hệ tương phản)
e) Câu ghép 1 (quan hệ nối tiếp, tăng tiến.)
Câu ghép 2 (quan hệ nguyên nhân)
Bài tập 2:
a. Tìm các câu ghép:
Đoạn (a): 4 câu ghép
- Trời xanh thẳm … cao lên chắc nịch.
- Trời rải mây … dịu hơi sương.
- Trời âm u … xám xịt, nặng nề .
- Trời ầm ầm … ngầu giận giữ.
Đoạn (b): 2 câu ghép
- Buổi sáng … trời mới quang.
- Buổi chiều … xuống mặt biển.
b. Quan hệ ý nghĩa:
- quan hệ nhân quả
- quan hệ quan hệ đồng thời
c. Không nên tách vì mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong các câu này rất chặt chẽ.
Bài tập 3:
- Mỗi câu ghép trình bày một việc mà lão Hạc nhờ ông giáo.
- Nếu tách không bảo đảm được tính mạch lạc của lập luận.
- Nói về giá trị biểu hiện tác giả cố ý viết câu dài, diễn tả đúng cái sự kể lể “dài dòng” của lão Hạc.
Bài tập 4:
a. Quan hệ giả thiết - hệ quả. Không nên tách, vì ý 2 vế này liên kết với nhau chặt chẽ, tách mỗi vế ý chưa trọn vẹn.
b. Tách câu 1 và 3 thành những câu đơn, khiến nhân vật (chị Dậu) nói nhát gừng hoặc nghẹn ngào, không thể hiện được sự khẩn thiết, khắc khoải trong lời nói và hành động của nhân vật.
Viết một đoạn văn ngắn về chủ đề học tập có sử dụng câu ghép.
Bài tham khảo
Học tập chính là một hành trình dài của cuộc đời mỗi con người. Học tập giúp chúng ta có thêm kiến thức, tích lũy được nhiều điều hay, có ích để áp dụng vào cuộc sống quang ta. Học tập cũng đưa chúng ta đến những chân trời mới, giúp ta cảm nhận sâu sắc hơn vẻ đẹp của cuộc sống này. Chỉ có một con đường dẫn đến thành công đó chính là học tập. Không chỉ học để trau dồi mỗi kiến thức mà chúng ta còn cần phải học cách làm người, cách đối nhân xử thế, cách giải quyết khó khăn trong cuộc sống cũng là rất cần thiết. Để hoàn thiện bản thân, để góp sức đưa đất nước đi lên, chúng ta phải không ngừng học tập và học tập, không ngừng hoàn thiện bản thân mình để mình có thể cống hiến sức mình cho đất nước.