[toc:ul]
I. Phân tích đề
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
Các yêu cầu | Đề 1 | Đề 2 | Đề 3 |
Vấn đề nghị luận | Việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. | Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong tự tình II. | Vẻ đẹp của bài thơ mùa thu câu cá. |
Hình thức của đề | Có định hướng cụ thể -> đề khép, đề nổi. | Không nêu cụ thể nội dung và phương hướng nghị luận -> đề mở, đề chìm. | Không nêu cụ thể nội dung và phương hướng nghị luận -> đề mở, đề chìm. |
Phạm vi vấn đề | Vấn đề xã hội | Vấn đề văn học | Vấn đề văn học |
II. Lập dàn ý bài văn nghị luận
Lập dàn ý là sắp xếp các ý theo trình tự logic. Lập dàn ý giúp người viết không bỏ những ý quan trọng đồng thời loại bỏ những ý không cần thiết.
Có thể thực hiện theo các bước:
- Xác định luận điểm, luận cứ.
- Sắp xếp các luận điểm, luận cứ theo một trình tự logic, chặt chẽ.
Nhiệm vụ của mỗi phần trong dàn ý:
- Mở bài: giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề. Cách giới thiệu phải biết sức tự nhiên, đồng thời nêu khái quát nhận định cơ bản về đối tượng.
- Thân bài: sắp xếp luận điểm, luận cứ trong luận điểm theo một trật tự logic.
- Kết bài: tóm lược nội dung đã trình bày hoặc nêu những nhận định, bình luận nhằm khơi gợi suy nghĩ cho người đọc.
Ghi nhớ:
- Phân tích đề là công việc trước tiên trong quá trình làm một bài văn nghị luận. Khi phân tích đề, cần đọc kĩ đề bài, chú ý những từ ngữ then chốt để xác định yêu cầu về nội dung, hình thức và phạm vi tư liệu cần sử dụng.
- Qúa trình lập dàn ý bao gồm: xác lập luận điểm, luận cứ, sắp xếp các luận điểm, luận cứ theo một trình tự logic, chặt chẽ. Cần có kí hiệu trước mỗi đề mục để phân biệt luận điểm, luận cứ trong dan ý.
[Luyện tập] Câu 1: Phân tích đề và lập dàn ý cho đề bài sau:...
Phân tích đề và lập dàn ý cho đề bài sau:Cảm nghĩ của em về giá trị hiện thực trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” (Trích “Thượng kinh kí sự” của Lê Hữu Trác).
Trả lời:
Phân tích đề:
- Vấn đề nghị luận: giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích vào phủ chúa trịnh.
- Yêu cầu về nội dung:
- Bức tranh cụ thể, sinh động về cuộc sống xa hoa nhưng thiếu sinh khí trong phủ chúa Trịnh.
- Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía của Lê Hữu Trác, qua đó tác giả dự cảm về sự suy tàn của triều Lê – Trịnh thế kỉ XVIII.
- Yêu cầu của phương pháp: Kết hợp thao tác phân tích và nêu cảm nghĩ.
- Yêu cầu về tư liệu: Đoạn trích vào phủ chúa Trịnh.
Lập dàn ý:
- Mở bài: giới thiệu về Lê Hữu Trác và vị trí đoạn trích.
- Thân bài:
- Cuộc giàu sang xa hoa của Chúa Trịnh.
- Chân dung Trịnh Cán:
- Vây quanh cậu bé là bao nhiêu vật dụng (gấm vóc lụa là, vàng, ngọc…)
- Người hầu hạ, cung tần mĩ nữ đứng gần hoặc chầu chực ở xa. Tất cả chỉ là cái bóng vật vờ, thiếu sinh khí.
- Bị bọc kín trong cái tổ kén vàng đẹp áo quần, oai tư thế
- Đó là con người ốm yếu, bệnh hoạn..
- Thái độ của tác giả:
- Phê phán cuộc sống ích kỉ, giàu sang, phè phỡn của nhà chúa.
- Thể hiện sự suy tàn của xã hội phong kiến.
- Cuộc sống vật chất giàu sang quá mức, trái lại tinh thần thì rỗng tuếch, đạo đức xói mòn.
- Kết bài:
[Luyện tập] Câu 2: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương...
Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hươngqua một bài thơ Nôm (Bánh trôi nước hoặc Tự tình - Bài II)
Trả lời:
Phân tích đề
- Đây là dạng đề định hướng rõ về nội dung và thao tác nghị luận.
- Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương
- Yêu cầu về hình thức: Đây là đề bài thuộc kiểu bài nghị luận văn học, phát biểu cảm nghĩ về giá trị hiện thực của văn bản. Dẫn chứng chủ yếu lấy trong bài thơ Bánh trôi nước (hoặc bài Tự tình II)
Lập dàn ý:
- Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả và bài thơ Bánh trôi nước
- Cảm xúc của bản thân
- Thân bài
- Ngôn ngữ dân tộc trong bài thơ Bánh trôi nước được thể hiện một cách tự nhiên, hài hòa, sinh động và góp phần bộc lộ cảm xúc của tác giả một cách chân thành, bình dị mà cũng không kém phần tinh tế:
- Vận dụng ý thơ trong ca dao, tục ngữ, thành ngữ: những hình ảnh vừa quen, vừa lạ (bảy nổi ba chìm), mô típ "Thân em" quen thuộc trong ca dao vừa mang sức gợi cũng ẩn chứa cảm xúc mãnh liệt của người phụ nữ.
- Sử sụng nhiều từ thuần Việt trong bài thơ: trắng, tròn, rắn, nát, nặn, tấm lòng, son => Hỉnh ảnh bình dị, gần gũi vừa cho thấy được sự giản dị trong tâm hồn nhưng đồng thời cũng chính là điểm làm nên nét đẹp trong thơ Hồ Xuân Hương.
- Ngôn ngữ thơ của Hồ Xuân Hương đã nâng cao khả năng biểu đạt của chữ Nôm trong sáng tạo văn học so với chữ Hán và cũng khẳng định vị thế của chữ Nôm trong văn học Trung đại - nền văn học mà chữ Hán gần như độc tôn.
- Cảm nhận của bản thân
- Sự vận dụng sáng tạo những thi liệu quen thuộc trong văn học dân gian khiến cho thơ Hồ Xuân Hương mang đậm đà bản sắc dân tộc.
- Khẳng định được sự sáng tạo, tài năng và vị thế của Hồ Xuân Hương trong nền văn học trung đại nói chung và với riêng thơ Nôm
=> Hồ Xuân Hương được Xuân Diệu mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm.