Bài soạn lớp 11: Tự tình

Hướng dẫn soạn bài: Tự tình - Trang 18 sgk ngữ văn 11 tập 1. Tất cả các câu hỏi trong bài học đều được trả lời rành mạch và dễ hiểu. Với cách soạn sau, các em học sinh sẽ nắm tốt nội dung bài học. Ngoài ra, nếu có câu hỏi nào, các em comment phía dưới để thầy cô giải đáp.

[toc:ul]

Tìm hiểu chung tác phẩm

Tác giả:

  • Hồ Xuân Hương, quê : Nghê An nhưng sống chủ yếu ở Thăng Long.
  • Cuộc đời: lận đận, tình duyên gặp nhiều ngang trái.
  • Con người: Sắc sảo, cá tính và rất bản lĩnh.
  • Sự nghiệp sáng tác:
    • Được mênh danh là “Bà chúa thơ Nôm”
    • Nghệ thuật: trào phúng mà trữ tình, táo bạo mà tinh tế, đậm đà chất văn học dân gian.
    • Nội dung: tiếng nói thương cảm, khẳng định, đề cao vẻ đẹp khát vọng của người phụ nữ

Tác phẩm:

  • Xuất xứ: Là bài thứ hai trong chùm thơ “Tự tình” gồm ba bài.
  • Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật
  • Kết cấu: Đề - thực – luận – kết.

Câu 1: Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh...

Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh và tâm trạng như thế nào?

Trả lời:

“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,

Trơ cái hồng nhan với nước non

Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,

Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.”

Tâm hồn những thi sĩ luôn nhạy cảm với những giao động xung quanh họ dù là nhỏ nhất. Hồ Xuân Hương một nhà thơ đầy nữ tính, rất tinh tế khi đặt mình trong không gian và thời gian đặc biệt để thể hiện được sâu sắc tâm trạng của mình.

Câu thơ được mở đầu bằng thời gian “ đêm khuya” – thời gian khoảnh khắc mà tâm hồn nhạy cảm hay có những suy tư, thời gian mà khiến tâm trạng buồn càng thêm buồn. Không gian: trống trải, mênh mông, văng vẳng tiếng trống cầm canh. Đêm khuya buồn và vắng. “Trống canh dồn” gợi vẻ tĩnh lặng của không gian và sự trôi chảy gấp gáp của thời gian. Trên cái nền không gian trống trải ấy xuất hiện hình ảnh nhỏ nhoi đến cô độc “trơ cái hồng nhan”. Cái đối với nước non đã nhỏ nhoi lắm rồi lại thêm “cái” như một sự xác đinh, như sự đóng đinh cái lẻ loi vào nền không gian trải rộng. Hai câu thơ làm nổi bật lên sự cố đơn, lẻ loi của nhân vật trữ tình.

Hai câu thơ tiếp là hai câu tả thực thể hiện được rõ hoàn cảnh và tâm trạng của nhân vật trữ tình hơn nữa. Nỗi buồn u uất đó nhân vật trữ tình tìm đến rượu để giải quên nhưng nỗi buồn không thể nguôi ngoai hơn được mà cứ say rồi lại tỉnh. Ngắm vầng trăng thì trăng xế bóng, khuyết chưa tròn. Câu thơ tả ngoại cảnh nhưng cũng là tâm cảnh tạo nên sự đồng nhất giữa trăng và người. Trăng sắp tàn mà vẫn chưa tròn – tuổi xuân trôi qua mà hạnh phúc không trọn vẹn.

Câu 2: Hình tượng thiên nhiên trong hai câu 5 và câu 6...

Hình tượng thiên nhiên trong hai câu 5 và câu 6 góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào?

Trả lời:

Hai câu 5 - 6 mang đậm cá tính của Hồ Xuân Hương. Hai hình ảnh thiên nhiên rất dữ dội thể hiện sự bức bối trong tâm trạng và khát khao phá vỡ những lối mòn quen thuộc của cuộc sống để được tự do. Rêu là một sinh vật nhỏ yếu, hèn mọn nhưng cũng không chịu khuất phục, mềm yếu; nó phải xiên ngang mặt đất. Đá vốn rất chắc nhưng giờ cũng ngọn hơn để đâm toạc chân mây.

Lối đảo ngữ cùng với những động từ mạnh xiên, đâm kết hợp với các bổ ngữ như ngang, toạc thể hiện rõ hơn nỗi khát khao hạnh phúc, giải thoát khỏi cô đơn của nhà thơ.

Câu 3: Hai câu kết nói lên tâm sự gì của tác giả?

Trả lời:

Hai câu kết nói lên tâm trạng chán chường, buồn tủi của nhà thơ. Tâm trạng được trực tiếp bộc lộ. Thời gian vô tình cứ trôi chảy, xuân của tự nhiên qua đi rồi trở lại nhưng xuân của người thì không.. Xuân đi xuân lại lại chính là cái vòng luẩn quẩn của tạo hóa. Xuân vừa là mùa xuân nhưng cũng chính là tuổi trẻ. Sự trở lại của mùa xuân cũng đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi trẻ. Từ lại thứ nhất có nghĩa là thêm một lần nữa, từ lại thứ hai là sự trở lại. Vì vậy, hai từ lại giống nhau về âm nhưng khác nhau về nghĩa, về cấp độ nghĩa.

Câu thơ cuối phản phất sự cay đắng chua xót của người phụ nữ bất hạnh, có những cuộc tình duyên không trọn vẹn đủ đầy. Tác giả sử dụng nghệ thuật tăng tiến. Đây không phải là khối tình mà là mảnh tình, tức là hết sức bé nhỏ. Mảnh tình bé nhỏ lại đem san sẻ để chỉ còn tí con con.

=> Đó là tâm trạng của kẻ làm lẽ nhưng cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, khi hạnh phúc với họ thật mong manh và không được nhận một cách chính đáng.

Câu 4: Bài thơ vừa nói lên bi kịch duyên phân vừa cho thấy...

Bài thơ vừa nói lên bi kịch duyên phân vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Anh/chị hãy phân tích điều đó.

Trả lời:

Trong Tự tình, nhà thơ đã dùng nhiều từ ngữ và hình ảnh gây ấn tượng mạnh, đó là các từ thuần Việt giàu hình ảnh, màu sắc với sắc thái đặc tả mạnh, như các động từ dồn, trơ, xế, đâm toạc, xiên ngang, đi, lại lại, san sẻ..., các tính từ say, tỉnh, khuyết, tròn… Các từ ngữ này có khả năng biểu lộ chính xác và tinh tế trạng thái tâm trạng của nhân vật trữ tình. Đó là sự cô đơn, là khát khao được sống, được hạnh phúc. Tâm trạng uất ức bị dồn nén dường như được thoát ra, trải ra cùng những hình ảnh, những từ ngữ táo bạo ấy.

[Luyện tập] Đọc Tự tình (bài I) dưới đây, nêu nhận xét về sự giống nhau...

Đọc Tự tình (bài I) dưới đây, nêu nhận xét về sự giống nhau và khác nhau giữa Tự tình (bài I) và Tự tình (bài II)

TỰ TÌNH

(Bài I)

Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom,

Oán hận trông ra khắp mọi chòm.

Mõ thảm không khua mà cũng cốc,

Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om?

Trước nghe những tiếng thêm rề rĩ,

Sau giận vì duyên để mõm mòm,

Tài tử văn nhân ai đó tá?

Thân này đâu đã chịu già tom!

(Thơ Hồ Xuân Hương, Sđd)

Trả lời:

Hai bài thơ Tự tình (bài I) và Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương có những điểm tương đồng và khác biệt:

Tương đồng:

  • Nội dung: Tâm trạng của nhân vật trữ tình (người phụ nữ) trong xã hội phong kiến xưa trước duyên phận hẩm hiu, đầy éo le và nghịch cảnh và sự vươn lên để vượt thoát của con người trước nghịch cảnh ấy.
  • Nghệ thuật: 
    • Cùng sử dụng thể thơ Đường luật: thất ngôn bát cú với thơ Nôm để khắc họa tâm trạng của Hồ Xuân Hương. Điều này vừa mang đến điểm mới mẻ cho thể thơ cổ vừa khiến bài thơ gần gũi, quen thuộc với người Việt.
    • Đều mượn cảm thức về thời gian (trong đêm tối) và không gian rộng, yên tĩnh và vắng lặng để thể hiện tâm trạng: Khiến cho tâm trạng của tác giả càng được khắc họa rõ nét.
    • Sử dụng những từ ngữ có sức gợi: văng vẳng, cái hồng nhan, tí con con, rền rĩ, mõm mòm, già tom,...

Khác biệt:

  • Tự tình (bài I): sự xót xa của Hồ Xuân Hương trước duyên phận hẩm hiu, trước sự bất hạnh của người phụ nữ trong kiếp sống làm vợ lẽ, đơn côi, lẻ loi. Đồng thời, cũng là sự vươn lên trước nghịch cảnh để đối đầu với số phận.
  • Tự tình (bài II): Tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước duyên phận éo le, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Bài thơ cũng cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.
Tìm kiếm google:

Xem thêm các môn học

Bài soạn văn 11


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com