[toc:ul]
Ví dụ:
a. Gia đình tôi khá giả. Anh em tôi rất thương nhau. Phải nói em tôi rất ngoan. Nó lại khéo tay nữa. ( Khánh Hoài )
b. Chợt con gà trống phía sau bếp nổi gáy. Tôi biết đó là con gà của anh Bốn Linh. Tiếng nó dõng dạc nhất xóm. ( Võ Quảng )
c. Mẹ tôi, giọng khản đặc, từ trong màn nói vọng ra :
- Thôi, hai đứa liệu mà đem chia đồ chơi ra đi.
Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật, kinh hòang đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi.
d. Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.
Ai làm cho bể kia đầy,
Cho ao kia cạn , cho gầy cò con .
( Ca dao )
Xét ví dụ:
1. Từ nó ở đoạn đầu trỏ “em tôi”. Từ nó ở đoạn văn thứ hai trỏ con gà của anh Bốn Linh.
Cách để biết được nghĩa của hai từ nó là:
2. Từ thế ở đoạn văn thử ba trỏ việc mẹ bảo hai anh em chia đồ chơi. chúng ta biết được nhờ vào đoạn văn đứng trước đó.
3. Từ ai trong bài ca dao dùng để hỏi.
4. Các từ nó, thế, ai trong các đoạn văn trên giữ vai trò là:
Ghi nhớ: Sgk – trang 55.
1. Đại từ để trỏ
Ví dụ:
Ghi nhớ: Sgk – trang 56
2. Đại từ để hỏi
Ghi nhớ: Sgk – trang 56
Ngôi/ số | Số ít | Số nhiều |
1 | ||
2 | ||
3 |
b. Nghĩa của đại từ mình trong câu “ cậu giúp đỡ mình với nhé” có gì khác nghĩa của từ mình trong câu ca dao sau đây?
Mình về có nhớ ta chăng
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười
Ngôi/ Số | Số ít | Số nhiều |
1 | Tôi | Chúng tôi |
2 | Mày | Chúng mày |
3 | Nó | Chúng nó |
b. Từ “mình” trong câu “ cậu giúp đỡ mình với nhé” khác với mình trong câu “mình về có nhớ ta chăng/ Ta về ta nhớ hàm răng mình cười” ở chỗ:
Mình trong câu (a) trỏ bản thân người nói (viết), thuộc ngôi thứ nhất số ít; mình trong hai câu ca dao trỏ người nghe (đọc), thuộc ngôi thứ hai.
Khi xưng hô, một số danh từ chỉ người như ông, bà, cha, mẹ, chú, bác, cô, dì, con, cháu,... cũng được sử dụng như đại từ xưng hô. Ví dụ:
Đã bấy lâu nay bác tới nhà
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa
Hãy tìm thêm các ví dụ tương tự.
1. Hai tuần trước đây, cháu đã gặp Lan
2. Tối hôm ấy, ba về với con nhé
3. “Cái bống đi chợ cầu Cần
Thấy ba ông Bụt đang vần nồi cơm
Ông thì xới, đơm đơm
Ông thì ngồi đổ nồi cơm chẳng vần”
(Ca dao)
4. “Từ này tôi kệch đến già
Tôi chẳng dám cấy ruộng bà nữa đâu
Ruộng bà vừa xấu vừa sâu
Vừa bé hạt thóc vùa lâu đồng tiền”
(Ca dao)
5. Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
6. Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu
Dựa theo những cách nói trên, hãy đặt câu với mỗi từ: ai, sao, bao nhiêu đế trỏ chung.
Với các bạn cùng lớp, cùng tuổi, nên dùng các từ xưng hô như: tôi, bạn, mình, tớ ,…để xưng hô cho lịch sự.
Hiện tượng xưng hô thiếu lịch sự hiện vẫn còn khá phổ biến ở trường và ở lớp. Với những trường hợp ấy cấn góp ý để các bạn xưng hô với nhau một cách lịch sự hơn. Bản thân mỗi người cần tuyên truyền và giải thích cho các bạn hiểu được là một người HS cần phải rèn luyện cách nói năng lễ phép, chuẩn mực. Tham gia tốt các phong trào như “nói lời hay, làm việc tốt”…
Về số lượng: Từ xưng hô trong tiếng Việt nhiều và phong phú hơn từ xưng hô trong tiếng Anh. Ví dụ: Ngôi thứ hai trong tiếng Anh chỉ có hai từ, số ít you và số nhiều cũng you – Tiếng Việt ngôi thứ hai có rất nhiều từ để xưng hô: anh, em, cậu, bác, chú, dì, mình, chàng, thiếp… tùy vào từng trường hợp hoàn cảnh cụ thể.
Ý nghĩa biểu cảm: Tiếng Việt ý nghĩa biểu cảm đa dạng hơn, tinh tế hơn.
VD: Con trai lớn hơn tuổi: Anh (tiếng việt), you (tiếng anh); con trai nhỏ hơn tuổi: Em (tiếng việt), you (tiếng anh); …