[toc:il]
Câu 1:
a. Hãy xếp các đại từ trỏ người, sự vật theo bảng đã cho.
b. Nghĩa của đại từ mình trong câu “Cậu giúp đỡ mình với nhé!” có gì khác nghĩa của đại từ mình trong câu ca dao sau đây?
Mình về có nhớ ta chăng,
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.
Câu 2: Khi xưng hô, một số danh từ chỉ người như ông, bà, cha, mẹ, chú, bác, cô, dì, con, cháu,... cũng được sử dụng như đại từ xưng hô. Ví dụ:
Đã bấy lâu nay bác tới nhà
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa
Hãy tìm thêm các ví dụ tương tự.
Câu 3: Các từ đế hỏi trong nhiều trường hợp được dùng để trỏ chung. Ví dụ:
• Hôm ấy ở nhà, ai cũng vui.
• Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu
• Thế nào anh cũng đến nhé.
Dựa theo những cách nói trên, hãy đặt câu với mỗi từ: ai, sao, bao nhiêu đế trỏ chung.
Câu 4: Đối với các bạn cùng lớp, cùng lứa tuổi em nên xưng hô như thế nào cho lịch sự? Ở trường, ở lớp em, có hiện tượng xưng hô thiếu lịch sự không? Nên ứng xử thế nào với hiện tượng đó?
Câu 5: Em hãy so sánh sự khác nhau về số lượng và ý nghĩa biểu cảm giữa từ xưng hô tiếng Việt với đại từ xưng hô trong ngoại ngữ mà em đã học (tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga).
Câu 1:
a. Sắp xếp như sau:
b. Mình ở câu đầu là ngôi thứ nhất (tương tự: tôi, tớ) trỏ bản thân người nói (viết).
Mình ở câu sau là ngôi thứ hai (tương tự như: bạn, em) trỏ người nghe (đọc).
Câu 2: Ví dụ tương tự:
Người là Cha, là Bác, là Anh
Quá tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ.
Câu 3: Hãy đặt câu với mỗi từ: ai, sao, bao nhiêu đế trỏ chung.
Trong lớp, ai cũng phấn khởi khi biết điểm thi học kì.
Sao anh không đi luôn cho sớm?
Nó càng cố gắng bao nhiêu càng nhận về sự thất vọng bấy nhiêu.
Câu 4: Khi tiếp xúc với các bạn cùng lớp, cùng lứa tuổi em phải xưng hô như:
Hiện tượng xưng hô thiếu lịch sự hiện vẫn còn khá phổ biến ở trường và ở lớp. vì vậy cần góp ý để các bạn xưng hô với nhau một cách lịch sự hơn, rèn luyện cách nói năng lễ phép, chuẩn mực.
Câu 5: Giữa tiếng Việt và tiếng Anh có sự khác nhau về số lượng và ý nghĩa biểu cảm:
Câu 1:
a. Sắp xếp như sau:
b. Mình ở câu đầu là ngôi thứ nhất chỉ bản thân người nói.
Mình ở câu sau là ngôi thứ hai chỉ người nghe.
Câu 2: Một số ví dụ trong các bài thơ, ca dao sử dụng đại từ xưng hô:
Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời
Câu 3: Hãy đặt câu với mỗi từ cho trước
Câu 4: Đối với các bạn cùng lớp có những cách xưng hô sau: bạn, tớ, cậu, mình,…
Hiện nay vẫn còn hiện tượng xưng hô thiếu lịch sự vì vậy cần luyện tập thường xuyên cách nói năng lễ phép.
Câu 5: Sự khác nhau giữa tiếng việt và tiếng Anh:
Từ xưng hô trong tiếng Việt nhiều và phong phú hơn. Tiếng Việt: tôi, bạn, tao, mày, cô, chú, bác. Tiếng Anh: I và You. Trong hoàn cảnh khác nhau, tùy độ thân thiết hay thái độ có cách xưng hô và thể hiện khác nhau. Khi vui vẻ xưng hô: Cậu, Khi cáu gắt xưng hô: Mày
Câu 1:
a. Sắp xếp như sau:
b. “Cậu giúp đỡ mình với nhé!” => ngôi thứ nhất
“Mình về có nhớ ta chăng,
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.”
=> Ngôi thứ 2
Câu 2: Một số ví dụ trong các bài thơ, ca dao sử dụng đại từ xưng hô:
Bầm ơi, sớm sớm chiều chiều
Thương con, bầm chớ lo nhiều bầm nghe!
Câu 3: Hãy đặt câu với mỗi từ: ai, sao, bao nhiêu.
Ai cũng vui mừng khi được quà
Sao hôm nay lớp vắng thế?
Lớp càng cố gắng thì sẽ càng được kết quả tốt
Câu 4: Với các bạn cùng lớp, cùng tuổi, nên dùng các từ xưng hô như: tôi, bạn, mình, tớ.
Ở trường, lớp có hiện tượng xưng hô không lịch sự. Học sinh cần phải rèn luyện cách nói năng lễ phép.
Câu 5: Tiếng Việt và tiếng Anh có sự khác nhau: