[toc:ul]
Câu 1: Đọc bài thơ dưới đây và cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ.
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
( Lê Quý Đôn)
Câu 2: Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi với nhau? Cách nói này có phải là chơi chữ không?
- Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.
- Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
Câu 3: Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo ( Hoa học trò, Thiếu niên Tiền phong, Văn Nghệ).
Câu 4: Năm 1946 bà Hằng Phương biếu Bác Hồ một gói cam , Bác Hồ đã làm một bài thơ tỏ lòng cảm ơn như sau:
Cảm ơn bà biếu gói cam
Nhận thì không đúng, tư làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
Trong bài thơ này, Bác đã dùng lối chơi chữ như thế nào?
Câu 1: Ở bài thơ trên tác giả Lê Quý Đôn đã sử dụng hai lối chơi chữ cùng một lúc:
Dùng từ gần nghĩa: liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang đều có ý nghĩa chỉ các loại rắn.
Dùng từ ngữ đồng âm: các từ tên một loài rắn nhưng có nghĩa khác:
Câu 2: Những từ chỉ sự vật gần gũi như mỡ, dò (giò), nem chả gần nghĩa với thịt. Dùng lối nói chơi chữ, thể hiện sự đánh tráo khái niệm dí dỏm.
Những từ tre, trúc, hóp chỉ những sự vật gần gũi với nứa. Mục đích cũng tạo ra sự hài hước, dí dỏm.
Câu 3: Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo:
(Bà Huyện Thanh Quan)
=> Cách chơi chữ dùng từ đồng âm.
Câu 4: Trong bài thơ này, Bác đã sử dụng lối chơi chữ là dùng từ đồng âm giữa từ thuần Việt và từ Hán Việt.
Câu 1: Tác giả Lê Quý Đôn đã sử dụng hai lối chơi chữ là từ gần nghĩa (liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang đều có ý nghĩa chỉ các loại rắn) và từ đồng âm (các từ tên một loài rắn nhưng có nghĩa khác) như liu điu là nhẹ, chậm yếu; Rắn là cứng, khó tiếp thu; Hổ lửa là kém cỏi, Ráo là khô, không bị ngập nước.
Câu 2: Lối chơi chữ
1. Lối chơi chữ: chỉ sự vật gần gũi như mỡ, dò (giò), nem chả gần nghĩa với thịt => đánh tráo khái niệm một cách dí dỏm.
2. Lối chơi chữ: sự vật gần gũi tre, trúc, hóp, nứa => tạo sự hài hước, dí dỏm.
Câu 3: Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo:
=> Cách chơi chữ dùng từ đồng âm
Câu 4: Cách chơi chữ trong bài đó là sử dụng từ đồng âm (giữa Hán Việt và Thuần Việt): từ “cam” và “khổ”. Trong từ Thuần Việt “cam” có nghĩa là trái cam, “khổ” có nghĩa là khổ đau. Trong từ Hán Việt, 2 từ đó xuất phát từ “khổ tận cam lai” có nghĩa là hết khổ đến sướng.
Câu 1: Từ gần nghĩa là từ đồng âm là 2 phép chơi chữ được sử dụng trong bài.
Từ gần nghĩa: liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ
=> chỉ tên một loài rắn
Từ đồng âm: liu điu: nhẹ, chậm yếu / Rắn: cứng, khó tiếp thu / Hổ lửa: kém cỏi / Ráo: khô, không bị ngập nước.
Câu 2: Lối chơi chữ trong 2 câu thơ là dùng sự vật gần nghĩa với nhau: Ở câu 1 như mỡ, dò (giò), nem chả gần nghĩa với thịt. Ở câu 2 tre, trúc, hóp chỉ những sự vật gần gũi với nứa. => tạo ra sự hài hước, dí dỏm.
Câu 3: Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo
Chị Xuân đi chợ mùa hè
Mua cá thu về, chợ hãy còn đông.
=> Dùng từ đồng âm khác nghĩa
Câu 4: Cách chơi chữ được bác Hồ sử dụng cho từ “khổ” và “cam”:
=> Dùng từ đồng âm giữa Hán Việt và Thuần Việt