Câu 1: Trang 10 sách VNEN 9 tập 1
Áp dụng quy tắc khai phương một tích, hãy tính:
a) $\sqrt{3.75}$ ; b) $\sqrt{0,4.6,4}$ ; c) $\sqrt{12,1.360}$ ;
d) $\sqrt{49.1,44.25}$ ; e) $\sqrt{1,3.52.10}$ ; g) $\sqrt{2,7.5.1,5}$.
Trả lời:
Giải câu a)
$\sqrt{3.75}$ = $\sqrt{225}$ = 15.
Giải câu b)
$\sqrt{0,4.6,4}$ = $\sqrt{2,56}$ = 1,6
Giải câu c)
$\sqrt{12,1.360}$ = $\sqrt{4356}$ = 66
Giải câu d)
$\sqrt{49.1,44.25}$ = $\sqrt{49}$.$\sqrt{1,44}$.$\sqrt{25}$ = 7.1,2.5 = 42
Giải câu e)
$\sqrt{1,3.52.10}$ = $\sqrt{676}$ = 26
Giải câu g)
$\sqrt{2,7.5.1,5}$ = $\sqrt{20,25}$ = 4,5.
Câu 2: Trang 10 sách VNEN 9 tập 1
Thực hiện các phép tính sau:
a) $\sqrt{\frac{1}{9}.0,04.64}$ ; b) $\sqrt{11\frac{1}{9}}$ ; c) $\sqrt{\frac{1}{144}.2\frac{2}{49}}$ ; d) $\sqrt{1\frac{9}{16}.2\frac{1}{4}.2\frac{7}{9}}$.
Trả lời:
Giải câu a)
$\sqrt{\frac{1}{9}.0,04.64}$ = $\sqrt{\frac{1}{9}}$.$\sqrt{0,04}$.$\sqrt{64}$ = $\frac{1}{3}$.0,2.8 = $\frac{8}{15}$
Giải câu b)
$\sqrt{11\frac{1}{9}}$ = $\sqrt{\frac{100}{9}}$ = $\sqrt{\frac{10}{3}}$
Giải câu c)
$\sqrt{\frac{1}{144}.2\frac{2}{49}}$ = $\sqrt{\frac{1}{144}}$.$\sqrt{2\frac{2}{49}}$ = $\frac{1}{12}$.$\frac{10}{7}$ = $\frac{5}{42}$
Giải câu d)
$\sqrt{1\frac{9}{16}.2\frac{1}{4}.2\frac{7}{9}}$ = $\sqrt{1\frac{9}{16}}$.$\sqrt{2\frac{1}{4}}$.$\sqrt{2\frac{7}{9}}$ = $\frac{5}{4}$.$\frac{3}{2}$.$\frac{5}{3}$ = $\frac{25}{8}$.
Câu 3: Trang 10 sách VNEN 9 tập 1
Áp dụng quy tắc nhân hai căn bậc hai, hãy tính:
a) $\sqrt{0,4}$.$\sqrt{64}$ ; b) $\sqrt{5,2}$.$\sqrt{1,3}$ ; c) $\sqrt{12,1}$.$\sqrt{360}$.
Trả lời:
Giải câu a)
$\sqrt{0,4}$.$\sqrt{64}$ = $\sqrt{25,6}$ = 5,06
Giải câu b)
$\sqrt{5,2}$.$\sqrt{1,3}$ = $\sqrt{6,76}$ = 2,6
Giải câu c)
$\sqrt{12,1}$.$\sqrt{360}$ = $\sqrt{4356}$ = 66
Câu 4: Trang 10 sách VNEN 9 tập 1
Khẳng định nào sau đây là đúng?
A. Số nghịch đảo của $\sqrt{3}$ là $\frac{1}{3}$.
B. Số nghịch đảo của 2 là $\frac{1}{\sqrt{2}}$.
C. ($\sqrt{2}$ + $\sqrt{3}$) và ($\sqrt{2}$ - $\sqrt{3}$) không là hai số nghịch đảo của nhau.
D. ($\sqrt{5}$ - $\sqrt{7}$) và ($\sqrt{5}$ + $\sqrt{7}$) là hai số nghịch đảo của nhau.
Trả lời:
A. Sai. Vì số nghịch đảo của $\sqrt{3}$ là $\frac{1}{\sqrt{3}}$ chứ không phải là $\frac{1}{3}$.
B. Sai. Vì số nghịch đảo của 2là $\frac{1}{2}$ chứ không phải là $\frac{1}{\sqrt{2}}$.
C. Đúng. Vì ($\sqrt{2}$ + $\sqrt{3}$).($\sqrt{2}$ - $\sqrt{3}$) = 2 - 3 = - 1 suy ra ($\sqrt{2}$ + $\sqrt{3}$) và ($\sqrt{2}$ - $\sqrt{3}$) không là hai số nghịch đảo của nhau.
D. Sai. Vì ($\sqrt{5}$ - $\sqrt{7}$).($\sqrt{5}$ + $\sqrt{7}$) = 5 - 7 = - 2 suy ra ($\sqrt{2}$ + $\sqrt{3}$) và ($\sqrt{2}$ - $\sqrt{3}$) không là hai số nghịch đảo của nhau.
Câu 5: Trang 11 sách VNEN 9 tập 1
Rút gọn các biểu thức sau:
a) $\sqrt{50^{2} - 14^{2}}$ ; b) $\sqrt{34^{2} - 16^{2}}$ ; c) $\sqrt{1,5}$.$\sqrt{\frac{2}{3}}$ ; d) $\sqrt{1\frac{1}{8}}$.$\sqrt{0,72}$.
Trả lời:
Giải câu a)
$\sqrt{50^{2} - 14^{2}}$ = $\sqrt{2304}$ = 48
Giải câu b)
$\sqrt{34^{2} - 16^{2}}$ = $\sqrt{900}$ = 30
Giải câu c)
$\sqrt{1,5}$.$\sqrt{\frac{2}{3}}$ = $\sqrt{1,5.\frac{2}{3}}$ = $\sqrt{1}$ = 1
Giải câu d)
Câu 6: Trang 11 sách VNEN 9 tập 1
Tính:
a) $\sqrt{a^{2}}$ với a = 6,5 ; -0,1 ; b) $\sqrt{a^{4}}$ với a = 3 ; -0,1 ; c) $\sqrt{a^{6}}$ với a = -2; 0,1.
Trả lời:
Giải câu a)
Với a = 6,5 > 0 thì $\sqrt{a^{2}}$ = a = 6,5
Với a = - 0,1 < 0 thì $\sqrt{a^{2}}$ = - a = 0,1
Giải câu b)
Với a = 3 > 0 thì $\sqrt{a^{4}}$ = $a^{2}$ = $3^{2}$ = 9
Với a = - 0,1 < 0 thì $\sqrt{a^{4}}$ = $(-a)^{2}$ = $(0,1)^{2}$ = 0,01
Giải câu c)
Với a = -2 < 0 thì $\sqrt{a^{6}}$ = $(-a)^{3}$ = $(2)^{3}$ = 8
Với a = 0,1 < 0 thì $\sqrt{a^{6}}$ = $a^{3}$ = $0,1^{3}$ = 0,001
Câu 1: Trang 11 sách VNEN 9 tập 1
Tính:
a) $\sqrt{74^{2} - 24^{2}}$ ; b) $\sqrt{61^{2} - 60^{2}}$ ; c) $\sqrt{2,9^{2} - 2,1^{2}}$ ; d) $\sqrt{6,2^{2} - 5,9^{2}}$.
Trả lời:
Giải câu a)
$\sqrt{74^{2} - 24^{2}}$ = $\sqrt{4900}$ = 70
Giải câu b)
$\sqrt{61^{2} - 60^{2}}$ = $\sqrt{121}$ = 11
Giải câu c)
$\sqrt{2,9^{2} - 2,1^{2}}$ = $\sqrt{4}$ = 2
Giải câu d)
$\sqrt{6,2^{2} - 5,9^{2}}$ = $\sqrt{3,63}$ = 1,91.
Câu 2: Trang 11 sách VNEN 9 tập 1
Chứng minh:
a) (2 - $\sqrt{3}$).(2 + $\sqrt{3}$) = 1 ;
b) ($\sqrt{2006}$ - $\sqrt{2005}$) và ($\sqrt{2006}$ + $\sqrt{2005}$) là hai số nghịch đảo của nhau.
Trả lời:
a) Ta có:
(2 - $\sqrt{3}$).(2 + $\sqrt{3}$) = 4 - 3 = 1 (đpcm)
b) Ta có:
($\sqrt{2006}$ - $\sqrt{2005}$).($\sqrt{2006}$ + $\sqrt{2005}$) = 2006 - 2005 = 1
Suy ra ($\sqrt{2006}$ - $\sqrt{2005}$) = $\frac{1}{\sqrt{2006} + \sqrt{2005}}$
Hay ($\sqrt{2006}$ - $\sqrt{2005}$) và ($\sqrt{2006}$ + $\sqrt{2005}$) là hai số nghịch đảo của nhau.
Câu 3: Trang 11 sách VNEN 9 tập 1
So sánh (không dùng bảng số hay máy tính bỏ túi):
a) $\sqrt{5}$ + $\sqrt{7}$ và $\sqrt{13}$ ; b) 16 và $\sqrt{15}$.$\sqrt{17}$
c) $\sqrt{2015}$ + $\sqrt{2017}$ và 2$\sqrt{2016}$.
Trả lời:
Giải câu a)
Ta có: $\sqrt{13}^{2}$ = 13
$(\sqrt{5}$ + $\sqrt{7})^{2}$ = 5 + 2.$\sqrt{5}$.$\sqrt{7}$ + 7 = 12 + 2.$\sqrt{5}$.$\sqrt{7}$ > 12 + 2.$\sqrt{1}$.$\sqrt{1}$ = 12 + 2 = 14 > 13
Suy ra $\sqrt{5}$ + $\sqrt{7}$ > $\sqrt{13}$.
Giải câu b)
Ta có: $\sqrt{15}$.$\sqrt{17}$ = $\sqrt{16 - 1}$.$\sqrt{16 + 1}$ = $16^{2}$ - $1^{2}$ < $16^{2}$
Suy ra: $\sqrt{15}$.$\sqrt{17}$ < 16
Giải câu c)
Ta có: $(2\sqrt{2016})^{2}$ = 4.2016
$(\sqrt{2015}$ + $\sqrt{2017})^{2}$ = 2015 + 2017 + 2.$\sqrt{2015}$.$\sqrt{2017}$ = (2016 - 1) + (2016 + 1) + 2.$\sqrt{(2016 - 1)}$.$\sqrt{(2016 +1)}$ = 2.2016 + 2.(2016 - 1) = 4.2016 - 2 < 4.2016
Hay $\sqrt{2015}$ + $\sqrt{2017}$ < 2$\sqrt{2016}$.
Câu 4: Trang 11 sách VNEN 9 tập 1
Chứng minh rằng $\sqrt{2}$ không thể là trung bình cộng của số $\sqrt{3}$ và $\sqrt{5}$.
Trả lời:
Giả sử $\sqrt{2}$ không thể là trung bình cộng của số $\sqrt{3}$ và $\sqrt{5}$ tức là:
$\sqrt{2}$ = $\frac{\sqrt{3} + \sqrt{5}}{2}$ $\Leftrightarrow $ $\sqrt{3}$ + $\sqrt{5}$ = 2$\sqrt{2}$
Ta có:
$(2\sqrt{2})^{2}$ = 8
$(\sqrt{3}$ + $\sqrt{5})^{2}$ = 3 + 5 + 2.$\sqrt{3}$.$\sqrt{5}$ = 8 + 2.$\sqrt{3}$.$\sqrt{5}$ > 8
Suy ra $\sqrt{3}$ + $\sqrt{5}$ - 2$\sqrt{2}$ $\neq $ 0 hay $\sqrt{2}$ không phải là trung bình cộng của số $\sqrt{3}$ và $\sqrt{5}$.
Câu e: Trang 11 sách VNEN 9 tập 1
Em có biết?
Trong môn Vật lí ta có định luật Jun len xơ để tính nhiệt lượng tỏa ra ở dây dẫn khi có dòng điện chạy qua; Q = $I^{2}$Rt, trong đó:
Q: Là nhiệt lượng tỏa ra trên dây dẫn (J)
I: Là cường độ dòng điện chạy trong dây dẫn (A)
R: Là điện trở của dây dẫn
t: Là thời gian dòng điện chạy qua dây dẫn (giây-s).
Áp dụng công thức trên để giải bài toán sau:
Một bếp điện khi hoạt động bình thường có điện trở R = 80. Tính cường độ dòng điện chạy qua bếp, biết nhiệt lượng mà bếp tỏa ra trong 1s là 500J
Trả lời:
Theo công thức ta có nhiệt lượng tỏa ra là:
Q = $I^{2}$Rt
$\Leftrightarrow $ 500 = $I^{2}$.80.1
$\Leftrightarrow $ $I^{2}$ = 6,25
$\Leftrightarrow $ I = $\sqrt{6,25}$ = 2,5 (A)
Vậy cường độ dòng điện là I = 2,5 A.