Soạn mới giáo án Sinh học 11 CTST bài 9: Hô hấp ở động vật

Soạn mới Giáo án sinh học 11 CTST bài Hô hấp ở động vật. Đây là bài soạn mới nhất theo mẫu công văn 5512. Giáo án soạn chi tiết, đầy đủ, trình bày khoa học. Tài liệu có bản word tải về. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích để thầy cô tham khảo và nâng cao chất lượng giảng dạy. Mời thầy cô và các bạn kéo xuống tham khảo

Web tương tự: Kenhgiaovien.com - tech12h.com - Zalo hỗ trợ: nhấn vào đây

Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

BÀI 9HÔ HẤP Ở ĐỘNG VẬT

 

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Phân tích được vai trò của hô hấp ở động vật.
  • Dựa vào hình ảnh, sơ đồ, trình bày được các hình thức trao đổi khí.
  • Giải thích được một số hiện tượng trong thực tiễn liên quan đến các hình thức trao đổi khí.
  • Tìm hiểu được các bệnh về đường hô hấp.
  • Giải thích được tác hại của ô nhiễm môi trường không khí đến hô hấp và tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe.
  • Vận dụng hiểu biết về hô hấp trao đổi khí đề phòng các bệnh về đường hô hấp.
  • Trình bày được ý nghĩa của việc xử phạt người hút thuốc lá nơi công cộng và cấm trẻ em dưới 16 tuổi hút thuốc lá.
  • Giải thích được vai trò của thể dục, thể thao; thực hiện được việc tập thể dục, thể thao đều đặn.
  1. Năng lực

Năng lực chung:

  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết lựa chọn nội dung, ngôn ngữ và phương tiện giao tiếp khi thảo luận nhóm và các nội dung về hô hấp ở động vật..
  • Năng lực tự chủ và tự học: Luôn chủ động, tích cực tìm hiểu quá trình dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật qua các nguồn học liệu khác nhau và xử lý thông tin thu được.

Năng lực riêng:

  • Năng lực nhận thức sinh học:
    • Phân tích được vai trò của hô hấp ở động vật: trao đổi khí vơi môi trường và hô hấp tế bào.
    • Dựa vào hình ảnh, sơ đồ, trình bày được các hình thức trao đổi khí: qua bề mặt cơ thể, ống khí, mang, phổi.
    • Giải thích được tác hại của ô nhiễm không khí đến hô hấp và tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe.
    • Trình bày được ý nghĩa của việc xử phạt người hút thuốc lá nơi công cộng và cấm trẻ em dưới 16 tuổi hút thuốc lá,
    • Giải thích được vai trò của thể dục, thể thao; thực hiện được việc tập luyện thể dục, thể thao đều đặn.
  • Năng lực tìm hiểu thế giới sống: Tìm hiểu được các bệnh về đường hô hấp.
  • Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được một số hiện tượng trong thực tiễn, ví dụ: nuôi tôm, cá thường cần có máy sục khí oxygen, nuôi ếch cần chú ý giữ môi trường ẩm ướt,..; vận dụng hiểu biết về hô hấp, trao đổi khí để phòng các bệnh về đường hô hấp.
  1. Phẩm chất
  • Tham gia tích cực các hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
  • Có niềm say mê, hứng thứ với việc khám phá và học tập môn sinh học.
  • Chủ động, tích cực tham gia vận động người khác vận động người khác tham gia các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe hệ hô hấp.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC
  2. Đối với giáo viên
  • Giáo án, SHS, SGV, SBT sinh học 11.
  • Máy tính, máy chiếu( nếu có).
  1. Đối với học sinh
  • SHS sinh học 11.
  • Tranh ảnh, tư liệu có liên quan đén nội dung bài học và dụng cụ học tập.
  • TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG ( MỞ ĐẦU)
  2. Mục tiêu: Đưa ra các câu hỏi thực tế gần gũi để khơi gợi hứng thú học tập.
  3. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
  4. Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi theo ý kiến cá nhân.
  5. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

GV đưa ra câu hỏi: “Tế bào hồng cầu trong máu có vai trò vận chuyển Otừ phổi đến các tế bào và vận chuyển COtừ tế bào về phổi.

Tại sao những người sống ở vùng núi cao có số lượng hồng cầu trong máu lại tăng lên so với khi sống ở vùng đồng bằng?”

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

  • HS suy nghĩ trả lời câu hỏi mở đầu.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

  • Các học sinh xung phong phát biểu trả lời.

Bước 4: Kết luận và nhận xét:

- Đáp án: Người sống ở vùng núi cao có hàm lượng hồng cầu trong máu cao hơn người sống ở vùng đồng bằng vì càng ở trên cao, không khí càng loãng, lượng Otrong không khí thấp làm giảm sự kết hợp của O2 và hemoglobin. Do đó, số lượng tế bào hồng cầu trong máu phải tăng để đảm bảo nhu cầu O2 cho các hoạt động sống của cơ thể. Đây được gọi là tăng sinh hồng cầu.

  • GV nhận xét, đánh giá và dẫn vào bài: Thông qua câu hỏi vừa rồi, ta đã biết được nguyên nhân vì sao người sống ở vùng núi cao có hàm lượng hồng cầu trong máu cao hơn người sống ở vùng đồng bằng. Vậy hô hấp ở người và động vật là gì, quá trình này diễn ra cụ thể như thế nào chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu Bài Hô hấp ở động vật.
  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò của hô hấp ở động vật

  1. Mục tiêu: Phân tích được vai trò của hô hấp ở động vật: trao đổi khí với môi trường và hô hấp tế bào
  2. Nội dung: GV sử dụng phương pháp hỏi - đáp kết hợp kĩ thuậ think - pair - share để hướng dẫn và gợi ý cho HS thảo luận nội dung trong SGK.
  3. Sản phẩm: Khái niệm hô hấp, đáp án câu hỏi 1, 2 sgk trang 56 và kết luận.
  4. Tổ chức thực hiện

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS đọc nội dung trong sgk nêu khái niệm hô hấp là gì?

 

 

- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm 4 trả lời câu hỏi 1, 2 sgk trang 56 và đưa ra kết luận về vai trò của hô hấp ở động vật

 

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

HS theo dõi, đọc thông tin trong sgk, thảo luận nhóm hoàn thành nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày.

- Một số HS nhóm khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định

GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc của các HS trong nhóm.

- GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

I. Vai trò của hô hấp ở động vật

Hô hấp là quá trình cơ thể lấy O2 từ môi trường cung cấp cho tế bảo, đồng thời giải phóng CO2.

- Đáp án câu hỏi 1 sgk trang 56:

Quá trình trao đổi O2 và CO2 giữa cơ thể với môi trường luôn diễn ra nhằm đảm bảo các hoạt động sống trong cơ thể diễn ra bình thường.

- Lấy O2 từ môi trường bên ngoài cung cấp cho tế bào, tham gia vào sự oxi hóa trong tế bào bằng các phản ứng sinh hóa tạo năng lượng cho các hoạt động sống.

- Thải CO2 sinh ra từ quá trình chuyển hóa trong tế bào ra ngoài môi trường, đảm bảo cân bằng môi trường bên trong cơ thể.

→ Đây cũng chính là vai trò của hô hấp.

- Đáp án câu hỏi 2 sgk trang 56:

Quá trình hô hấp ở người và thú gồm các giai đoạn: thông khí, trao đổi khí ở các cơ quan trao đổi khí, vận chuyển khí O2 và CO2, trao đổi khí ở tế bào, hô hấp tế bào. Các giai đoạn này diễn ra liên tục và có mối liên quan mật thiết với nhau, giai đoạn trước là tiền đề cho giai đoạn sau, đảm bảo cung cấp Ocho hô hấp tế bào, đồng thời giải phóng CO2.

Kết luận: Cơ thể động vật thường xuyên có sự trao đổi khí với môi trường bên ngoài để cung cấp O2 cho hô hấp tế bào, tạo năng lượng cho các hoạt động sống đồng thời thải sản phẩm của hô hấp tế bào là khí CO2 ra môi trường ngoài.

Hoạt động 2: Tìm hiểu các hình thức trao đổi khí ở động vật.

  1. Mục tiêu: Dựa vào hình ảnh, sơ đồ, trình bày được các hình thức trao đổi khí: qua bề mặt cơ thể, ống khí, mang, phổi.
  2. Nội dung: GV sử dụng phương pháp trực quan, hỏi - đáp kết hợp phương pháp dạy học theo nhóm để hướng dẫn và gợi ý cho HS thảo luận nội dung trong sgk.
  3. Sản phẩm: Các hình thức trao đổi khí, đáp án câu hỏi 3, 4, 5, 6, 7 sgk.
  4. Tổ chức thực hiện

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV giới thiệu các hình thức trao đổi khí chủ yếu.

 

 

 

 

- GV chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Nhóm 1: Tìm hiểu về trao đổi khí qua bề mặt cơ thể và trả lời câu hỏi 3, câu hỏi luyện tập.

+ Nhóm 2: Tìm hiểu về trao đổi khí qua hệ thống ống khí và trả lời câu hỏi 4.

+ Nhóm 3 : Tìm hiểu về trao đổi khí qua mang và trả lời câu hỏi 5.

+ Nhóm 4: Tìm hiểu vè trao đổi khí qua phổi ở người và trả lời câu hỏi 6.

+ Nhóm 5: Tìm hiểu về trao đổi khí qua phổi ở chim và trả lời câu hỏi 7.

 

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

HS theo dõi hình ảnh, đọc thông tin trong sgk, thảo luận nhóm hoàn thành nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày.

- Một số HS nhóm khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định

GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc của các HS trong nhóm.

- GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

II. Các hình thức trao đổi khí.

Có bốn hình thức trao đổi khí chủ yếu là:

+ Trao đổi khí qua bề mặt cơ thể

+ Trao đổi khí qua hệ thống ống khí

+ Trao đổi khí qua mang

+ Trao đổi khí qua phổi.

1. Trao đổi khí qua bề mặt cơ thể

- Đáp án câu hỏi 3 sgk trang 57:

Giun đất có hình thức trao đổi khí qua bề mặt cơ thể: O2 từ môi trường khuếch tán qua bề mặt cơ thể vào trong các mạch máu dưới da, máu giàu O2 được vận chuyển đi nuôi cơ thể; máu giàu CO2 được vận chuyển từ các cơ quan đến các mạch máu dưới da và khuếch tán qua da để giải phóng vào môi trường.

- Đáp án câu luyện tập sgk trang 57:

Sau cơn mưa, đất bị ngập làm giảm lượng O2 trong đất, Giun đất trao đổi khí qua da nên nếu môi trường đấy thiếu O2 sẽ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của giun. Do đó, giun đất chui lên khỏi mặt đất để hấp thụ O2 từ môi trường không khí.

2. Trao đổi khí qua hệ thống ống khí

- Đáp án câu hỏi 4 sgk trang 57:

Ở côn trùng, trao đổi khí được thực hiện nhờ hệ thống ống khí. Sự thông khí được thực hiện nhờ sự co dãn của phần bụng. Không khí chứa O2 từ môi trường vào cơ thể qua các lỗ khí, được vận chuyển trong hệ thống ống khí đến các tế bào cơ thể. CO2 từ các tế bào cơ thể được vận chuyển theo hệ thống ống khí đến các lỗ khí để thải ra ngoài môi trường.

3. Trao đổi khí quan mang

- Mang là cơ quan trao đổi khí của các loài động vật sống trong nước. Đơn vị cấu tạo của mang là cung mang. Mỗi cung mang có hai sợi mang được tạo thành từ các phiến mỏng.

 

- Đáp án câu hỏi 5 sgk trang 58:

Cá trao đổi khí qua mang, hệ thống mao mạch trên phiến mang là nơi diễn ra quá trình trao đổi khí Ovà CO2 giữa máu và nước chảy qua phiến mang. Khí O2 hòa tan trong nước được khuếch tán vào máu, đồng thời khí CO2 từ máu khuếch tán vào nước qua mang nhờ hoạt động nâng, hạ cương nắp mang phối hợp với sự đóng, mở khoang miệng.

1. Trao đổi khí qua phổi.

- Đáp án câu hỏi 6 sgk trang 58.

Ở người, trao đổi khí được thực hiện ở các phế năng bên trong phổi: Otừ phế nang vào máu, CO2 từ máu vào phế nang theo cơ chế khuếch tán. Hoạt động co dãn của các cơ hô hấp làm thay đổi thể tích lồng ngực dẫn đến sự thông khí ở phổi. Khi hít vào, các cơ hô hấp co lại, thể tích lồng ngực tăng lên, phổi dãn rộng ra, áp suất không khí trong phổi giảm thấp hơn áp suất không khí bên ngoài, không khí đi từ ngoài vào.

- Đáp án câu hỏi 7 sgk trang 59

Ở chim, trao đổi khí được thực hiện nhờ hệ thống ống khí bên trong phổi. Khi hít vào không khí giàu  O2 từ khí quản vào các túi  khí sau và phổi; khi thở ra, không khí giàu O2 từ các túi khí sau lên phổi. Nhờ sự phối hợp giữa hệ thống túi khí và phổi nên khi hít vào và thở ra đều có không khí giàu O2 đi qua phổi.

Kết luận: Ở động vật có bốn hình thức trao đổi khí:

+ Qua bề mặt cơ thể

+ Qua hệ thống ống khí

+ Qua mang

+ Qua phổi.

--------------------Còn tiếp-------------------

Soạn mới giáo án Sinh học 11 CTST bài 9: Hô hấp ở động vật

Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác


Từ khóa tìm kiếm: giáo án sinh học 11 chân trời mới, soạn giáo án sinh học 11 chân trời bài Hô hấp ở động vật, giáo án sinh học 11 chân trời

Soạn giáo án sinh học 11 chân trời sáng tạo


Copyright @2024 - Designed by baivan.net

Chat hỗ trợ
Chat ngay