[toc:ul]
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
1. Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
2. Xác định đề tài, thể loại, bố cục của bài thơ Cảm xúc mùa thu.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
3. Cảnh thu trong hai câu đề và hai câu thực của bài thơ có gì đặc biệt so với cảnh thu thông thường mà em được biết? Để có thể miêu tả được quang cảnh đó, nhà thơ phải quan sát từ những vị trí nào?
4. Nỗi lòng của chủ thể trữ tình được thể hiện qua những hình ảnh nào trong bốn câu thơ cuối? Theo em, hình ảnh nào ấn tượng nhất? Vì sao?
5. Chỉ ra sự nhất quán giữa chủ đề, nhan đề, nội dung cảm xúc và hình ảnh nghệ thuật trong toàn bộ tác phẩm.
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
6. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) nói lên suy nghĩ về tình cảm của Đỗ Phủ với quê hương được thể hiện trong bài thơ. Phải chăng đó chỉ là tâm sự riêng của tác giả?
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
1. Bài thơ được sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu. Đỗ Phủ sáng tác chùm “Thu hứng”
2.
- Đề tài: mùa thu và cảm xúc về quê hương.
- Thể loại: thất ngôn bát cú.
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (4 câu đầu): Cảnh mùa thu
+ Phần 2 (4 câu còn lại): Tình thu
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
3.
- Hai câu đề: Hình ảnh thơ cổ điển, là những hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu ở Trung Quốc
+ Ngọc lộ: Miêu tả hạt sương móc trắng xóa, dầy đặc làm tiêu điều
+ Phong thụ lâm: hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu
+ “Vu sơn Vu giáp”: tên những địa danh nổi tiếng ở vùng Quỳ Châu, Trung Quốc
+ “Khí tiêu sâm”: hơi thu hiu hắt, ảm đạm
=> Bức tranh thu ở vùng rừng núi lạnh lẽo, xơ xác, tiêu điều, hiu hắt.
- Hai câu thực
+ Hướng nhìn của bức tranh của nhà thơ di chuyển từ vùng rừng núi xuống lòng sông và bao quát theo chiều rộng.
+ Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp – cao), mây – sa sầm xuống mặt đất (cao – thấp), qua đó không gian được mở rộng
=> Không gian hoành tráng, mĩ lệ.
4.
+ Khóm cúc đã hai lần nở hoa: Có hai cách hiểu khóm cúc nở ra làm rơi giọt nước mắt, khóm cúc nở ra giọt nước mắt.
+ “Lưỡng khai”: Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ đến hiện tại
+ “ Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc mối tình nhà của tác giả.
+ “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ.
=> Diễn tả nỗi lòng dã diết, dồn nén nỗi nhớ quê hương của tác giả.
+ Mọi người nhộn nhịp may áo rét
+ Giặt áo rét chuẩn bị cho mùa đông
+ Âm thanh: tiếng chày đập vải
=> Âm thanh báo hiệu mùa đông đến, đồng thời đó là âm thanh của tiếng lòng, diễn tả sự thổn thức
=> Bốn câu thơ diễn tả nỗi buồn của người xa quê, ngậm ngùi, mong ngóng ngày trở về quê hương.
5. Chủ đề, nhan đề, nội dung cảm xúc và hình ảnh nghệ thuật được tác giả thể hiện xuyên suốt trong bài thơ. Những điều đó đều đưa người đọc cảm nhận rõ nét về nỗi lòng của kẻ xa quê.
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
6. Mùa thu là đề tài được rất nhiều thi sĩ chọn để viết lên tác phẩm của mình. Tiêu biểu có thi sĩ người Trung Quốc Đỗ Phủ cũng làm về đề tài này với bài “Thu hứng”. Qua những hình ảnh nhà thơ miêu tả về cảnh mùa thu, đã giúp chúng ta thấy được Đỗ Phủ là một thi sĩ xuất sắc không chỉ phạm vi nổi tiếng ở Trung Quốc mà còn vang rộng ra thế giới. Bài thơ là nỗi lòng riêng tư của tác giả Đỗ Phủ nhưng cũng chan chứa tâm sự yêu nước, thương đời.
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
1. Bài thơ được sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu
2.
- Đề tài: mùa thu và cảm xúc về quê hương.
- Thể loại: thất ngôn bát cú.
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (4 câu đầu): Cảnh mùa thu
+ Phần 2 (4 câu còn lại): Tình thu
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
3.
- Hai câu đề: Hình ảnh thơ cổ điển
+ Ngọc lộ: Miêu tả hạt sương móc trắng xóa, dầy đặc làm tiêu điều
+ Phong thụ lâm: hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu
+ “Vu sơn Vu giáp”: tên những địa danh nổi tiếng ở vùng Quỳ Châu, Trung Quốc
+ “Khí tiêu sâm”: hơi thu hiu hắt, ảm đạm
=> Bức tranh thu ở vùng rừng núi lạnh lẽo, xơ xác, tiêu điều, hiu hắt.
- Hai câu thực
+ Hướng nhìn: từ vùng rừng núi xuống lòng sông và bao quát theo chiều rộng.
+ Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp – cao), mây – sa sầm xuống mặt đất (cao – thấp)
4.
+ Khóm cúc đã hai lần nở hoa: Có hai cách hiểu khóm cúc nở ra làm rơi giọt nước mắt.
+ “Lưỡng khai”: Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ đến hiện tại
+ “ Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc mối tình nhà của tác giả.
+ “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ.
=> Diễn tả nỗi lòng dã diết, dồn nén nỗi nhớ quê hương của tác giả.
+ Mọi người nhộn nhịp may áo rét
+ Giặt áo rét chuẩn bị cho mùa đông
+ Âm thanh: tiếng chày đập vải
=> Âm thanh báo hiệu mùa đông đến, đồng thời đó là âm thanh của tiếng lòng, diễn tả sự thổn thức
=> Bốn câu thơ diễn tả nỗi buồn của người xa quê.
5. Chủ đề, nhan đề, nội dung cảm xúc và hình ảnh nghệ thuật được tác giả thể hiện xuyên suốt trong bài thơ.
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
6. Mùa thu là đề tài được rất nhiều thi sĩ chọn để viết lên tác phẩm của mình. Tiêu biểu có thi sĩ người Trung Quốc Đỗ Phủ cũng làm về đề tài này với bài “Thu hứng”. Qua những hình ảnh nhà thơ miêu tả về cảnh mùa thu. Bài thơ là nỗi lòng riêng tư của tác giả Đỗ Phủ nhưng cũng chan chứa tâm sự yêu nước, thương đời.
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
1. Sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu
2.
- Đề tài: mùa thu và cảm xúc về quê hương.
- Thể loại: thất ngôn bát cú.
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (4 câu đầu): Cảnh mùa thu
+ Phần 2 (4 câu còn lại): Tình thu
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
3.
- Hai câu đề: Hình ảnh thơ cổ điển
+ Ngọc lộ: Miêu tả hạt sương móc trắng xóa
+ Phong thụ lâm: dùng để miêu tả mùa thu
+ “Vu sơn Vu giáp”: tên những địa danh nổi tiếng ở vùng Quỳ Châu, Trung Quốc
+ “Khí tiêu sâm”: hơi thu hiu hắt, ảm đạm
=> Bức tranh thu ở vùng rừng núi lạnh lẽo, xơ xác, tiêu điều, hiu hắt.
- Hai câu thực
+ Hướng nhìn: từ vùng rừng núi xuống lòng sông và bao quát theo chiều rộng.
+ Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp – cao), mây – sa sầm xuống mặt đất (cao – thấp)
4.
+ Khóm cúc đã hai lần nở hoa
+ “Lưỡng khai”: Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ đến hiện tại
+ “ Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc mối tình nhà của tác giả.
+ “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ.
=> Diễn tả nỗi lòng dã diết, dồn nén nỗi nhớ quê hương của tác giả.
+ Mọi người nhộn nhịp may áo rét
+ Giặt áo rét chuẩn bị cho mùa đông
+ Âm thanh: tiếng chày đập vải
=> Âm thanh báo hiệu mùa đông đến, đồng thời đó là âm thanh của tiếng lòng, diễn tả sự thổn thức
=> Bốn câu thơ diễn tả nỗi buồn của người xa quê.
5. Thể hiện xuyên suốt trong bài thơ.
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
6. Mùa thu là đề tài được rất nhiều thi sĩ chọn để viết lên tác phẩm của mình. Tiêu biểu có thi sĩ người Trung Quốc Đỗ Phủ cũng làm về đề tài này với bài “Thu hứng”. Bài thơ là nỗi lòng riêng tư của tác giả Đỗ Phủ nhưng cũng chan chứa tâm sự yêu nước, thương đời.