Soạn mới giáo án Toán 11 CTST bài Chương 5 Bài 2: Trung vị và tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm

Soạn mới Giáo án toán 11 CTST bài Trung vị và tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm. Đây là bài soạn mới nhất theo mẫu công văn 5512. Giáo án soạn chi tiết, đầy đủ, trình bày khoa học. Tài liệu có bản word tải về. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích để thầy cô tham khảo và nâng cao chất lượng giảng dạy. Mời thầy cô và các bạn kéo xuống tham khảo

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - tech12h.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

BÀI 2. TRUNG VỊ VÀ TỨ PHÂN VỊ CỦA MẪU SỐ LIỆU GHÉP NHÓM (3 TIẾT)

  1. MỤC TIÊU:
  2. Kiến thức, kĩ năng: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
  • Tính được các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm: số trung vị và tứ phân vị.
  • Hiểu ý nghĩa và vai trò của các số đặc trưng trên của mẫu số liệu trong bài toán thực tiễn.
  • Rút ra được kết luận nhờ ý nghĩa của các số đặc trưng nói trên của mẫu số liệu trong trường hợp đơn giản.
  • Nhận biết được mối liên hệ giữa thống kê với những kiến thức của các môn học khác trong chương trình lớp 11 và trong thực tiễn.
  1. Năng lực

 Năng lực chung:

  • Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
  • Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.

Năng lực riêng:

  • Tư duy và lập luận toán học: So sánh, phân tích dữ liệu tìm ra mối liên hệ giữa các đối tượng trong quá trình hình thành cách tính số đặc trưng, ý nghĩa của số đặc trưng.
  • Mô hình hóa toán học: Mô tả được các dữ liệu, vận dụng kiến thức về trung vị, tứ phân vị giải quyết bài toán.
  • Giải quyết vấn đề toán học: Tính trung vị, tứ phân vị, nêu ý nghĩa, rút ra kết luận nhờ số đặc trưng.
  • Giao tiếp toán học: đọc, hiểu thông tin.
  • Sử dụng công cụ, phương tiện học toán.
  1. Phẩm chất
  • Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác.
  • Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án, đồ dùng dạy học.
  3. Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
  2. a) Mục tiêu:

- Tạo hứng thú, thu hút HS tìm hiểu nội dung bài học.

  1. b) Nội dung: HS đọc tình huống mở đầu, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
  2. c) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi mở đầu.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu

Biểu đồ bên thống kê chiều cao (đơn vị: cm) của các vận động viên hai động bóng rổ Sao La và Kim Ngưu.

Hãy so sánh chiều cao của các vận động viên hai đội bóng theo số trung bình và số trung vị.

- GV đặt câu hỏi thêm:

+ Nhắc lại cách xác định số trung vị của mẫu số liệu đã học ở lớp 10?

(Khi ta sắp thứ tự các số liệu thống kê thành dãy không giảm (hoặc không tăng). Số trung vị (của các số liệu thống kê đã cho), kí hiệu là , là số đứng giữa dãy nếu số phần tử là lẻ và là trung bình cộng của hai số đứng giữa dãy nếu số phần tử là chẵn).

+ Có thể tính được số trung bình của chiều cao hai đội bóng theo số liệu đã cho không?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm đôi hoàn thành yêu cầu.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: “Sử dụng các kiến thức đã học ở bài trước, các em đã có thể tính và so sánh được số trung bình của chiều cao các vận động viên của hai đội bóng. Bài học này ta cùng tìm hiểu các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu là trung vị và các tứ phân vị”.

Bài 2. Trung vị và tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm.

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Trung vị

  1. a) Mục tiêu:
  • Tính được trung vị của mẫu số liệu ghép nhóm.
  • Hiểu ý nghĩa của trung vị của mẫu số liệu trong bài toán.
  1. b) Nội dung:

 HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, thực hiện các hoạt động mục 1

  1. c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học về trung vị, câu trả lời của HS cho các câu hỏi.
  2. d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- Yêu cầu HS nhắc lại cách tìm trung vị của mẫu số liệu đã học ở lớp 10.

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, hoàn thành HĐKP 1.

 

 

 

 

- Vậy làm sao để xác định giá trị trung vị của mẫu số liệu ghép nhóm?

- Gv hướng dẫn, giới thiệu công thức.

 

 

 

 

 

- GV hướng dẫn HS tính trung vị ở Ví dụ 1, 2.

+ Xếp theo thứ tự không giảm của dãy số liệu.

+ Xác định nhóm chứa trung vị.

+ Xác định các giá trị .

- GV lưu ý: việc xác định trung vị với mẫu số liệu có cỡ mẫu chẵn hoặc lẻ số là khác nhau.

- HS nêu ý nghĩa của trung vị.

- HS thực hiện nhóm đôi làm Thực hành 1, Vận dụng 1.

+ TH1: tính chiều cao trung bình và trung vị và so sánh.

+ VD1: để xác định khoảng 50% số vận động viên chạy nhanh nhất thì ta nên tính số đặc trưng nào của mẫu số liệu?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, thảo luận nhóm.

- GV quan sát hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

1. Trung vị

HĐKP 1

a) Bảng thống kê (Bảng dưới)

b)

Đội Sao La và đội Kim Ngưu đều có 20 thành viên.

Nhóm chứa giá trị trung vị chiều cao thành viên của đội Sao La là [180; 185).

Nhóm chứa giá trị trung vị chiều cao thành viên của đội Kim Ngưu là .

Kết luận

Công thức xác định trung vị của mẫu số liệu ghép nhóm

·      Gọi n là cỡ mẫu, giả sử nhóm chứa trung vị;

·       là tần số của nhóm chứa trung vị,

·       

Ví dụ 1 (SGK -tr.136)

Ví dụ 2 (SGK -tr.137)

*) Ý nghĩa:

+ Từ dữ liệu ghép nhóm nói chung không thể xác định chính xác trung vị của mẫu số liệu gốc.

+ Trung vị của mẫu số liệu ghép nhóm là giá trị xấp xỉ cho mẫu số liệu gốc và có thể lấy làm giá trị đại diện cho mẫu số liệu.

Thực hành 1

+ Chiều cao trung bình của các thành viên đội Sao La xấp xỉ

 

Chiều cao trung bình của thành viên đội Kim Ngưu xấp xỉ

 (m)

Do đó, nếu so sánh theo số trung bình thì chiều cao của các thành viên hai đội bóng bằng nhau.

+ Đối với đội Sao La:

Nhóm chứa số trung vị của đội Sao La là [180;185)

Ta có: 

Trung vị của mẫu số liệu nhóm Sao La là:

 

+ Đối với đội Kim Ngưu,

Nhóm chứa số trung vị của đội Kim Ngưu là [185;190)

Ta có: 

Trung vị của mẫu số liệu nhóm Kim Ngưu là:

Do đó, nếu so sánh theo trung vị thì chiều cao của các thành viên đội Kim Ngưu cao hơn các thành viên đội Sao La.

Vận dụng 1

Số vận động viên tham gia chạy là:

Gọi   lần lượt là thời gian chạy của 124 vận động viên theo thứ tự không giảm.

Trung vị của mẫu số liệu ghép nhóm là

Ta có: 

Trung vị của mẫu số liệu ghép nhóm là:

Vậy ban tổ chức nên chọn các vận động viên có thời gian chạy không vượt quá 22.64 giây để tiếp tục thi vòng 2.

HĐKP 1

Chiều cao

     

Đội Sao La

2

4

5

5

4

Đội Kim Ngưu

2

3

4

10

1

Hoạt động 2: Tứ phân vị

  1. a) Mục tiêu:
  • Tính được tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm.
  • Hiểu ý nghĩa của tứ phân vị của mẫu số liệu trong bài toán.
  1. b) Nội dung: HS đọc SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV, chú ý nghe giảng, thực hiện các hoạt động mục 2.
  2. c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học về tứ phân vị, câu trả lời của HS cho các câu hỏi.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS:

+ Nhắc lại cách xác định tứ phân vị của mẫu số liệu học lớp 10.

- HS thảo luận nhóm đôi suy nghĩ cách xác định HĐKP 2.

+ Để tính 25% số vận động viên có số giờ cao nhất thì ta nên tính số đặc trưng nào của mẫu số liệu.

 Phải tìm tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm.

- HS xác định các tứ phân vị thứ nhất, thứ hai, thứ ba của  mẫu thuộc nhóm nào.

- GV giới thiệu công thức xác định tứ phân vị.

+ Chú ý phải xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm.

+ Xác định tứ phân vị tùy thuộc vào cỡ mẫu là số chẵn hay lẻ.

- GV hướng dẫn HS làm Ví dụ 3, Ví dụ 4.

+ Chú ý: Nếu tứ phân vị thứ k là  mà  và  thuộc hai nhóm liên tiếp.

 

 

 

 

 

- HS nêu ý nghĩa của tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm.

 

 

- HS thực hiện tính Thực hành 2, Vận dụng 2.

Vận dụng ý nghĩa của tứ phân vị để dự đoán xác định các nhận định hợp lí không.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, suy nghĩ trả lời câu hỏi, hoàn thành các yêu cầu.

- GV: quan sát và trợ giúp HS.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

2. Tứ phân vị

HĐKP 2

Để lựa chọn 25% các vận động viên có số giờ luyện tập cao nhất thì ta thực hiện

+ Cần sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm.

+ Chia thành 4 phần đều nhau.

+ Để xác định 25% người có thời gian cao nhất cần xác định tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu.

*) Dãy số liệu có

*) Tứ phân vị thứ nhất là  thuộc nhóm [2;4).

*) Tứ phân vị thứ hai là  thuộc nhóm [4;6).

*) Tứ phân vị thứ ba là  thuộc nhóm [6;8).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Kết luận

Công thức xác định tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm

+) Tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu ghép nhóm, kí hiệu , là trung vị của mẫu số liệu ghép nhóm.

+) Giả sử nhóm chứa tứ phân vị thứ nhất;

·       là tần số của nhóm chứa tứ phân vị thứ nhất ,

·     

+) Giả sử nhóm chứa tứ phân vị thứ ba;

·       là tần số của nhóm chứa tứ phân vị thứ ba,

·     

Ví dụ 3 (SGK -tr.139)

- Chú ý: Nếu tứ phân vị thứ k là rong đó  và  thuộc hai nhóm liên tiếp, ví dụ  và  thì ta lấy   

Ví dụ 4 (SGK -tr.139)

*) Ý nghĩa:

+ Ba điểm tứ phân vị chia mẫu số liệu đã sắp xếp theo thứ tự không giảm thành bốn phần đều nhau.

+ Tứ phân vị thứ nhất và thứ ba đo xu thế trung tâm của nửa dưới ( các dữ liệu nhỏ hơn và nửa trên (các dữ liệu lớn hơn của mẫu số liệu.

 

 

Thực hành 2

Gọi  là mẫu số liệu được xếp theo thứ tự không giảm.

Tứ phân vị thứ hai của dãy số liệu  là . Do đó, tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu ghép nhóm là .

Tứ phân vị thứ nhất của dãy số liệu  là  với  và  nên tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là .

Tứ phân vị thứ ba của dãy số liệu  à  với  và  nên tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệuu ghép nhóm là .

Vận dụng 2

Do số bệnh nhân là số nguyên nên ta hiệu chỉnh lại bảng tần số ghép nhóm như sau:

Số bệnh nhân

     

Số ngày

7

8

7

6

2

 

a) Gọi  là mẫu số liệu được xếp theo thứ tư không giảm.

Tứ phân vị thứ hai của dãy số liệu  là  với  và . Do đó, tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu ghép nhóm là .

Tứ phân vị thứ nhất của dãy số liệu  là  nên tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là .

Tứ phân vị thứ ba của dãy số liệu  là  nên tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là .

b) Do  nên số ngày có trên 35 bệnh nhân đến khám chiếm chưa tới . Do đó, nhận định của quản lí phòng khám là chưa hợp lí.

 

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. a) Mục tiêu: Học sinh củng cố lại kiến thức đã học.
  3. b) Nội dung: HS vận dụng các kiến thức của bài học làm bài tập 1, 2 (SGK -tr.141) và các câu hỏi nhanh.
  4. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  5. d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi TN nhanh

Câu 1. Cho mẫu số liệu về chiều cao của 21 cây na giống:

Chiều cao (cm)

[0;5)

[5;10)

[10;15)

[15;20)

Số cây

3

8

7

3

Trung vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên xấp xỉ:

  1. 9,0
  2. 9,5
  3. 9,7
  4. 9,9

Câu 2. Thời gian (phút) truy cập internet mỗi buổi tối của 56 học sinh được cho trong bảng sau: 

Thời gian (phút)

[9,5;12,5)

[12,5;15,5)

[15,5;18,5)

[18,5;21,5)

[21,5;24,5)

Số học sinh

3

12

15

24

2

Trung vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên là: 

  1. 17,0
  2. 18,0
  3. 17,1
  4. 18,1

Câu 3. Thời gian (phút) truy cập internet mỗi buổi tối của 56 học sinh được cho trong bảng sau: 

Thời gian (phút)

[9,5;12,5)

[12,5;15,5)

[15,5;18,5)

[18,5;21,5)

[21,5;24,5)

Số học sinh

3

12

15

24

2

Tứ phân vị thứ nhất và tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu là:

Câu 4. Số người xem trong 60 buổi chiếu phim của một rạp chiếu phim nhỏ được cho trong bảng sau:

Người xem

[0;10)

[10;20)

[20;30)

[30;40)

[40;50)

[50;60)

Tần số

5

9

11

15

12

8

Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm trên thuộc khoảng giá trị nào sau đây?

  1. (0; 10)
  2. (10; 20)
  3. (20; 30)
  4. (30; 4)
Soạn mới giáo án Toán 11 CTST bài Chương 5 Bài 2: Trung vị và tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm

TẢI GIÁO ÁN WORD BẢN ĐẦY ĐỦ:

  • Font chữ: Time New Roman, trình bày rõ ràng, khoa học.
  • Giáo án tải về là giáo án bản word, dễ dàng chỉnh sửa nếu muốn
  • Tất cả các bài đều soạn đầy đủ nội dung và theo đúng mẫu ở trên

THỜI GIAN BÀN GIAO GIÁO ÁN:

  • Nhận đủ cả năm ngay và luôn

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Phí giáo án: 300k/kì - 350k/cả năm

=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án:

  • Đề thi 
  • Trắc nghiệm

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Từ khóa tìm kiếm: giáo án toán 11 chân trời mới, soạn giáo án toán 11 chân trời bài Trung vị và tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm, giáo án toán 11 chân trời

Soạn giáo án toán 11 chân trời sáng tạo


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com

Chat hỗ trợ
Chat ngay