Soạn mới giáo án Toán 11 CTST bài Chương 7 Bài 1: Đạo hàm

Soạn mới Giáo án toán 11 CTST bài Đạo hàm. Đây là bài soạn mới nhất theo mẫu công văn 5512. Giáo án soạn chi tiết, đầy đủ, trình bày khoa học. Tài liệu có bản word tải về. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích để thầy cô tham khảo và nâng cao chất lượng giảng dạy. Mời thầy cô và các bạn kéo xuống tham khảo

Web tương tự: Kenhgiaovien.com - tech12h.com - Zalo hỗ trợ: nhấn vào đây

Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

CHƯƠNG VII. ĐẠO HÀM

BÀI 1. ĐẠO HÀM (3 TIẾT)

  1. MỤC TIÊU:
  2. Kiến thức, kĩ năng: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
  • Nhận biết được một số bài toán dẫn đến khái niệm đạo hàm như: xác định vận tốc tức thời của một vật chuyển động không đều, xác định tốc độ thay đổi của nhiệt đô.
  • Nhận biết được định nghĩa đạo hàm. Tính được đạo hàm của một số hàm đơn giản bằng định nghĩa.
  • Nhận biết được ý nghĩa hình học của đạo hàm.
  • Thiết lập được phương trình tiếp tuyến của đồ thị tại một điểm thuộc đồ thị.
  • Nhận biết được số thông qua bài toán mô hình hóa lãi suất ngân hàng.
  1. Năng lực

 Năng lực chung:

  • Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
  • Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.

Năng lực riêng:

  • Tư duy và lập luận toán học: So sánh, phân tích dữ liệu, đưa ra lập luận để hình thành định nghĩa đạo hàm thông qua các bài toán tính vận tốc, tốc độ của một vật.
  • Mô hình hóa toán học: Thiết lập được biểu thức toán học để mô tả cho các bài toán thực tế gắn với định nghĩa đạo hàm.
  • Giải quyết vấn đề toán học: sử dụng định nghĩa đạo hàm xác định được cách thức để giải quyết yêu cầu trong các bài toán.
  • Giao tiếp toán học: sử dụng các thuật ngữ, khái niệm, công thức, kí hiệu toán học trong trình bày, thảo luận, làm việc nhóm.
  • Sử dụng công cụ, phương tiện học toán: sử dụng máy tính cầm tay để tính giá trị của đạo hàm.
  1. Phẩm chất
  • Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác.
  • Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án, đồ dùng dạy học.
  3. Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
  2. a) Mục tiêu:

- Tạo hứng thú, thu hút HS tìm hiểu nội dung bài học thông qua một tình huống thực tế tính tốc độ của xe tại mỗi thời điểm và dẫn tới khái niệm đạo hàm.

  1. b) Nội dung: HS đọc tình huống mở đầu, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
  2. c) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi mở đầu.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu:

Giữa tốc độ của xe và quãng đường mà xe đi được có mối liên hệ như thế nào? Nếu biết quãng đường  tại mọi thời điểm thì có thể tính được tốc độ của xe tại mỗi thời điểm không?

 

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm đôi hoàn thành yêu cầu.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Dự kiến câu trả lời:

Tốc độ của xe cho biết tốc độ thay đổi của quãng đường của xe đi được theo thời gian. Nếu biết quãng đường tại mọi thời điểm thì có thể tính được tốc độ của xe tại mọi thời điểm (dựa vào phép tính đạo hàm).

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: “Trên thực tế đại lượng biểu thị tốc độ nhanh chậm của chuyển động tại một thời điểm là đạo hàm của hàm số theo thời gian. Để hiểu rõ hơn câu trả lời này, trong bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu định nghĩa đạo hàm và ý nghĩa hình học của đạo hàm”.

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Đạo hàm

  1. a) Mục tiêu:
  • Nhận biết được một số bài toán dẫn đến khái niệm đạo hàm như: xác định vận tốc tức thời của một vật chuyển động không đều, xác định tốc độ thay đổi của nhiệt đô.
  • Nhận biết được định nghĩa đạo hàm. Tính được đạo hàm của một số hàm đơn giản bằng định nghĩa.
  1. b) Nội dung:

 HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, thực hiện các hoạt động.

  1. c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học về định nghĩa đạo hàm, câu trả lời của HS cho các câu hỏi.
  2. d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, hoàn thành HĐKP 1.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

+ Thông qua việc xét bài toán chuyển động rơi của vật, HS nhận biết khái niệm và cách tính vận tốc tức thời thông qua giới hạn của tốc độ trung bình của chuyển động. Qua đó, HS bước đầu làm quen với khái niệm đạo hàm.

-     Từ kết quả của hoạt động trên, GV mở rộng bài toán giới thiệu giới hạn  được gọi là vận tốc tức thời của chuyển động tại thời điểm , kí hiệu . Giới hạn này cũng được gọi là đạo hàm của hàm số

Kí hiệu:

-    GV giới thiệu định nghĩa đạo hàm.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS đọc, giải thích Ví dụ 1.

+ Áp dụng định nghĩa để tính đạo hàm.

-    GV chú ý cho HS.

 

 

 

- HS đọc, giải thích Ví dụ 2.

+ Áp dụng định nghĩa tính đạo hàm tại .

+ Áp dụng định nghĩa tính đạo hàm tại hàm số  với .

- Áp dụng đinh nghĩa hoàn thành phần Thực hành 1.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-    GV đưa chú ý

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-     GV đặt câu hỏi mở rộng: “Vậy đạo hàm có ý nghĩa gì trong vật lí?”

 

 

 

 

 

 

 

- HS làm Vận dụng 2: Áp dụng định nghĩa đạo hàm tính vận tốc tức thời của chuyển động lúc .

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, thảo luận nhóm.

- GV quan sát hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

1. Đạo hàm

HĐKP 1:

Quãng đường rơi tự do của vật biểu diễn bởi công thức:

 

 

 

 

a) Kết quả: (Bảng dưới)

Khi  càng gần  thì giá trị của  càng gần về .

b) Tại , ta có:

.

c) .

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Định nghĩa

Cho hàm số  xác định trên khoảng  và .

Nếu tồn tại giới hạn hữu hạn

Thì giới hạn này được gọi là đạo hàm của hàm số f(x) tại , kí hiệu là  hoặc .

Vậy: .

Ví dụ 1 (SGK – tr.38)

Chú ý

Cho hàm số  xác định trên khoảng . Nếu hàm số này có đạo hàm tại mọi điểm  thì ta nói nó có đạo hàm trên khoảng , kí hiệu  hoặc .

Ví dụ 2 (SGK – tr.38)

 

 

 

 

Thực hành 1

Với bất kì  ta có:

Vậy .

Chú ý

Cho hàm số  xác định trên khoảng , có đạo hàm tại .

a) Đại lượng  gọi là số gia của biến tại . Đại lượng  gọi là số gia tương ứng của hàm số. Khi đó,  và

b) Tỉ số  biểu thị tốc độ thay đổi trung bình của đại lượng y theo đại lượng x trong khoảng từ  đến ; còn  biểu thị tốc độ thay đổi (tức thời) của đại lượng y theo đại lượng  tại thời điểm .

Ý nghĩa vật lí của đạo hàm

-  Nếu hàm số  biểu thị quãng đường di chuyển của vật theo thời gian  thì  biểu thị tốc độ tức thời của chuyển động tại thời điểm .

-  Nếu hàm số  biểu thị nhiệt độ  theo thời gian  thì  biểu thị tốc độ thay đổi nhiệt độ theo thời gian tại thời điểm .

Vận dụng 2

Vậy tại thời điểm  vận tốc tức thời của chuyển động là

 

HĐKP1.

Khoảng thời gian

[5;6]

[5; 5,1]

[5; 5,05]

[5; 5,01]

[5; 5,001]

[4,999; 5]

[4,99; 5]

 

53,9

49,49

49,245

49,049

48,9951

48,9951

48,951

Hoạt động 2: Ý nghĩa hình học của đạo hàm

  1. a) Mục tiêu:
  • Nhận biết được ý nghĩa hình học của đạo hàm.
  • Thiết lập được phương trình tiếp tuyến của đồ thị tại một điểm thuộc đồ thị.
  1. b) Nội dung:

 HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, thực hiện các hoạt động.

  1. c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học về ý nghĩa hình học của đạo hàm, câu trả lời của HS cho các câu hỏi.
  2. d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, hoàn thành HĐKP 2.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-    GV nhận xét về vị trí tương đối của d và đồ thị (C): “Khi đó đường thẳng  tiếp xúc với đồ thị  tại điểm .”

 

-    GV giới thiệu bài toán mở rộng, đặt câu hỏi cho HS:

+ Hệ số góc của cát tuyến  được tính bằng công thức nào?

+ Khi  dần tới  thì điểm M di chuyển như thế nào?

+ Khi đó, nói cát tuyến  là tiếp tuyến của  được không? Vì sao?

+ Hệ số góc của tiếp tuyến được tính bằng công thức gì?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-    GV tổng quát, giới thiệu phương trình tiếp tuyến.

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS đọc, giải thích Ví dụ 3.

+ Áp dụng công thức viết phươn trình tiếp tuyến tại M.

-     GV cho HS thực hiện HĐTH 2 độc lập, mời 1 HS lên bảng trình bày.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, thảo luận nhóm.

- GV quan sát hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

2. Ý nghĩa hình học của đạo hàm

HĐKP 2:

a)

 

 

 

 

 

Ta có:

b) Ta có:  đi qa  và có hệ số góc bằng  nên:

Ta có hình vẽ sau:

Nhận xét: Đường thẳng  cắt đồ thị hàm số  tại duy nhất một điểm .

 

Trong mặt phẳng tọa độ , cho đồ thị  của hàm số  và điểm  thuộc . Xét  là một điểm di chuyển trên .

 

 

 

 

 

-  Hệ số góc của cát tuyến  được tính bởi công thức

-  Khi cho  dần tới  thì  di chuyển trên  tới .

-  Giả sử cát tuyến  có vị trí giới hạn là  thì  được gọi là tuyến tuyến của

tại  và  được gọi là tiếp điểm.

-  Hệ số góc của tiếp tuyến  là:

                       

 

Phương trình tiếp tuyến

Cho hàm số  xác định trên khoảng  và có đạo hàm tại . Gọi  là đồ thị của hàm số đó.

Đạo hàm của hàm số  tại điểm  là hệ số góc của tiếp tuyến  của  tại điểm

Tiếp tuyến   có phương trình là

Ví dụ 3 (SGK – tr.40)

 

 

HĐTH 2

Ta có:

.

Phương trình tiếp tuyến của  tại điểm  là:

.

 

Hoạt động 3: Số

  1. a) Mục tiêu:
  • Nhận biết được số thông qua bài toán mô hình hóa lãi suất ngân hàng.
  1. b) Nội dung:

 HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, thực hiện các hoạt động.

  1. c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học về số thông qua bài toán mô hình hóa lãi suất ngân hàng, câu trả lời của HS cho các câu hỏi.
  2. d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, hoàn thành HĐKP 3.

+ Tính tổng số tiền gửi và tiền lãi sau một năm nếu gửi theo kì hạn là 1 năm.

+ Tính tổng số tiền gửi và tiền lãi sau một năm nếu gửi theo kì hạn là tháng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-   GV đặt câu hỏi gợi mở: “Hãy thiết lập công thức tính số tiền vốn và lãi sau một năm nếu gửi theo hình thức lãi 1 ngày, 1 giờ , 1 phút,..”

 

 

 

-   GV yêu cầu học sinh nêu công thức tính tổng quát.

 

 

 

-  GV giới thiệu về số .

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS đọc, giải thích Ví dụ 4.

-  GV cho HS thực hiện HĐTH 3 độc lập, mời 1 HS lên bảng trình bày.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, thảo luận nhóm.

- GV quan sát hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

3. Số

HĐKP 3:

a) Nếu người gửi với kì hạn một năm số tiền lãi sau một năm là A.r.

Tổng số tiền vốn và lãi sau một năm của người gửi là:

b) Nếu người gửi với kì hạn một tháng thì số tiền lãi sau tháng thứ nhất là: .

Tổng số tiền vốn và lãi sau tháng thứ nhất là:

-  Số tiền lãi sau than thứ hai là: .

Tổng số tiền vốn và lãi sau tháng thứ hai là:

Tương tự, tổng số tiền vốn và lãi sau 1 năm là:

.

Tiền lãi và vốn tính theo kì hạn tương ứng là: ;

;

;...

Tổng quát, nếu một năm được chia thành  kì hạn thì

(với .

Khi kì hạn càng ngắn thì càng lớn, do đói  càng lớn. Người ta chứng minh được rằng có giới hạn hữu hạn

(với  là số vô tỉ và

Khi kì hạn trở nên rất ngắn (m dần đến ) thì  dần đến , và do đó dần đến .

Ví dụ 4 (SGK – tr.41)

 

Thực hành 3

a) Tổng số tiền vốn và lãi mà người đó nhận được sau 1 ngày là:

 (đồng).

b) Tổng số tiền vốn và lãi mà người đó nhận được sau 30 ngày là:

 (đồng).

 

Soạn mới giáo án Toán 11 CTST bài Chương 7 Bài 1: Đạo hàm

Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác


Từ khóa tìm kiếm: giáo án toán 11 chân trời mới, soạn giáo án toán 11 chân trời bài Đạo hàm, giáo án toán 11 chân trời

Soạn giáo án toán 11 chân trời sáng tạo


Copyright @2024 - Designed by baivan.net

Chat hỗ trợ
Chat ngay