Bài soạn siêu ngắn: Ôn tập văn học trung đại Việt Nam - Ngữ văn lớp 11

Bài soạn siêu ngắn: Ôn tập văn học trung đại Việt Nam - trang 76 sgk ngữ văn lớp 11 tập 1. Tất cả các câu hỏi trong bài học đều được soạn ngắn gọn, súc tích nhưng vẫn đầy đủ ý.

[toc:ul]

I. Nội dung. 

Câu 1: Những biểu hiện của nội dung yêu nước qua các tác phẩm và đoạn trích: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)...

Trả lời:

Nội dung yêu nước: yêu thiên nhiên đất nước, niềm từ hào dân tộc, lòng căm thù giặc, ý chí bất khuất chiến đấu. Đề cao vai trò luật pháp và vai trò người trí thức với đất nước.

Câu 2: Theo anh/chị, vì sao có thể nói trong văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa...

Trả lời:

  • Đến thế kỉ XVIII-XIX, xuất hiện trào lưu chủ nghĩa nhân đạo vì có nhiều tác phẩm mang nội dung nhân đạo.
  • Biểu hiện: Thương cảm trước bi kịch và đồng cảm trước khát vọng của con người; Khẳng định, đề cao tài năng, phẩm chất con người ; Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo.... 
  • Những vấn đề cơ bản nhất trong các tác phẩm:
    • Truyện Kiều: quyền sống của con người.
    • Chinh phụ ngâm: quyền sống và hạnh phúc của con người trong chiến tranh.
    • Thơ Hồ Xuân Hương: quyền sống, tình yêu, hạnh phúc của con người (phụ nữ).
    • Truyện Lục Vân Tiên: bài ca đạo đức, nhân nghĩa ca ngợi con người lí tưởng trung, hiếu, tiết, nghĩa.
    • Bài ca ngất ngưởng: bài ca một lối sống, một quan niệm sống tự do, khoáng đạt mà vẫn không ra ngoài quy củ nhà nho.
    • Khóc Dương Khuê: ca ngợi tình bạn thắm thiết, thuỷ chung.
    • Thương vợ: ca ngợi người vợ hiền đảm, châm biếm thói đời đen bạc. 

Câu 3: Phân tích giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh của Lê Hữu Trác.

Trả lời:

a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm của đoạn trích (Nêu luận điểm của đề)

b. Thân bài:

  • Tác giả đã miêu tả bức tranh về cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa. (Những nghi thức, cung cách sinh hoạt trong phủ chúa)
  • Cuộc sống nơi phủ chúa nhìn bề ngoài xa hoa lộng lẫy nhưng thực chất thiếu sinh khí.
  • Ý nghĩa: châm biếm và dự cảm về sự suy tàn của triều Lê- Trịnh và tấm lòng cao thương của tác giả

c. Kết bài: Khẳng định lại giá trị hiện thực của tác phẩm

Câu 4: Những giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu?

Trả lời:

a. Giá trị nội dung: đề cao đạo lí nhân nghĩa và tấm lòng yêu nước bất khuất chống giặc ngoại xâm

b. Giá trị nghệ thuật: Tính chất đạo đức – trữ tình, ngôn ngữu đậm máu ắc Nam Bộ.

II. Phương pháp. 

Câu 1: Lập bảng thống kê về tác giả, tác phẩm văn học trung đại trong chương trình lớp 11

Trả lời:

STT

Tác giả

Tác phẩm

Giá trị nội dung và nghệ thuật

1

Lê Hữu Trác

Vào phủ chúa Trịnh

Nội dung: Bức tranh về cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa. Và Thái độ của tác giả: coi thường danh lợi.

Nghệ thuật: quan sát tinh tế, chọn lọc các chi tiết có ý nghĩa, bút pháp thực hiện sâu sắc.

2

Hồ Xuân Hương

Tự tình 2

Nội dung: Tâm trạng của Hồ Xuân Hương, lời thách thức duyên phận, khát vọng sống và khát khao hạnh phúc.

Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ dân tộc, hình ảnh đặc sắc, việt hóa thơ Đường luật.

3

Nguyễn Khuyến

Câu cá mùa thu

Nội dung: Bức tranh đẹp về làng quê, tình yêu thiên nhiên đất nước và tâm sự thầm kín…

Nghệ thuật: Ngôn ngữ trong sáng, giản dị. Sử dụng từ vận khéo léo, hình ảnh, nhịp điệu.

4

Nguyễn Khuyến

Khóc Dương Khuê

Nội dung: Tình bạn chân thành của tác giả với bạn, và nỗi đau xót khi mất bạn đột ngột.

Nghệ thuật: Điệp ngữ, giọng điệu, từ ngữ sinh động, diễn tả nỗi buồn sâu sắc…

5

Trần Tế Xương

Thương Vợ

Nội dung: Ca ngợi thương vợ, thương vợ đồng thời cười chính bản thân mình vô dụng.

Nghệ thuật: Trào phúng mỉa mai, từ láy, số đếm cụ thể là gánh nặng của người vợ.

6

Trần Tế Xương

Vịnh khoa thi Hương

Nội dung: Mỉa mai chế độ phong kiến, nỗi buồn, chua xót trước khi nước nhà bị xâm lược.

Nghệ thuật: Đối, câu thơ hóm hỉnh, sâu sắc….

7

Nguyễn Công Trứ

Bài ca ngất ngưởng

Nội dung: Kể về cuộc đời làm quan sau đó về hưu của nhà thơ lúc nào cũng ngất ngưởng.

Nghệ thuật: Sử dụng nhiều từ hán việt, thể thơ hát nói phóng khoáng.

8

Cao Bá Quát

Bài ca ngắn đi trên bãi cát

Nội dung: Biểu lộ sự chán ghét của một người trí thức đối với con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khát khao thay đổi cuộc sống.

Nghệ thuật: Thể thơ có tính chất tự so, phóng khoáng, từ ngữ linh hoạt.

9

Nguyễn Đình Chiểu

Lẽ ghét thương

Nội dung: Tình cảm yêu ghét phân minh, tấm lòng thương dân sâu sắc, ca ngợi đạo lí nhân nghĩa….

Nghệ thuật: Lời thơ mộc mạc, chân chất, giàu cảm xúc…

10

Nguyễn Đình Chiểu

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Nội dung: Tượng đài bất tử của người nông dân nghĩa sĩ và tiếng khóc bi tráng cho một thời lịch sử đau thương của dân tộc.

Nghệ thuật: Khắc hóa hình tượng nghệ sĩ, sự kết hợp chất trữ tình và hiện thực, ngôn ngữ bình dị, sinh động.

11

Ngô Thì Nhậm

Chiếu cầu hiền

Nội dung: Kể về việc vua Quang Trung lên ngôi và mong người hiền tài ra giúp nước.

Nghệ thuật: Bài chiếu lập luận chặt chẽ, luận điểm xác đáng, diễn đạt rõ ràng.

12

Nguyễn Trường Tộ

Xin lập khoa luật

Nội dung: Sự cần thiết của luật pháp đối với xã hội => Thuyết phục triều đình mở khoa luật.

Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, luận cứ rõ ràng.

Câu 2:Một trong những phương pháp văn học trung đại Việt nam phải nắm được đặc điểm của bộ phận văn học này để từ đó đi…

Trả lời:

a. Tính quy phạm: Đề tài, hình ảnh thơ cổ, bút pháp lấy động tả tĩnh, thể thơ Thất ngôn bát cú luật Đường

  • Sự sáng tạo: các hình ảnh sáng tạo, từ ngữ tạo hình và gợi cảm, màu sắc được hòa phối sinh động.

b. các điển tích, điển cố trong Bài ca ngất ngưởng: Người thái thượng, Đông phong, Trái, Nhac, Hàn, Phú.

Tác dụng: bài thơ trở nên hàm súc, cô đọng, giàu tính hình tượng, tính biểu cảm, cho thấy tài năng của tác giả.

c. Bút pháp tượng trưng: các hình ảnh bãi cát dài, vô tận => con đường khó khăn, gian khổ, ngột ngạt.

d.  Một số tác phẩm tên thể loại gắn liền với tên tác phẩm là: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Bài ca ngất ngưởng, Chiếu dời đô...

Đặc điểm về hình thức nghệ thuật trong thơ Đường luật: hệ thống quy tắc Luật, Niêm, Vần, Đối và Bố cục. Trong thơ thất ngôn bát cú: có cả đối âm, đối ý

Đặc điểm của thể loại văn tế: gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất,  

  • Bố cục: 4 đoạn: Lung khởi, Thích Thực, Ai vãn, Kết
  • Bài Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu: theo đúng bố cục bốn phần

 Đặc điểm của thể loại hát nói: là văn bản ngôn từ, phần lời ca của bài hát nói, là làn điệu chủ đạo của lối hát ca trù

  • Đặc điểm sau:
    • Nội dung: chứa những tư tưởng tình cảm tự do phóng khoáng.
    • Hình thức: tự do, vần nhịp tự do, lời thơ mang ngữ điệu nói với giọng buông thả tự do.
Tìm kiếm google:

Xem thêm các môn học

Bài soạn văn lớp 11 siêu ngắn


Copyright @2024 - Designed by baivan.net