Bài tập 37: Cho hình bình hành ABCD có $\widehat{A}=3\widehat{B}$. Số đo các góc của hình bình hành ABCD là:
A. $\widehat{A}=\widehat{C}$= 120°, $\widehat{B}=\widehat{D}$ = 60°.
B. $\widehat{A}=\widehat{D}$ = 45°, $\widehat{B}=\widehat{C}$ = 135°.
C. $\widehat{A}=\widehat{C}$ = 135°, $\widehat{B}=\widehat{D}$ = 45°.
D. $\widehat{A}=\widehat{D}$ = 135°, $\widehat{B}=\widehat{C}$ = 45°.
Hướng dẫn trả lời:
Chọn đáp án C.
ABCD là hình bình hành, nên:
$\widehat{A}=\widehat{C}$; $\widehat{B}=\widehat{D}$
và $\widehat{A}+\widehat{B}+\widehat{C}+\widehat{D}$ = 360° hay $2\widehat{A}+2\widehat{B}$ = 360°
Mà $\widehat{A}=3\widehat{B}$
=> $6\widehat{B}+2\widehat{B}$ = 360° => 8$\widehat{B}$ = 360° => $\widehat{B}$ = 45°.
=> $\widehat{A}$ = 3$\widehat{B}$ = 3.45° = 135°.
Vậy $\widehat{A}=\widehat{C}$ = 135°, $\widehat{B}=\widehat{D}$ = 45°.
Bài tập 38: Cho hình vuông ABCD có độ dài cạnh bằng 8 cm. Độ dài đường chéo AC là:
A. 4$\sqrt{2}$ cm. B. 8$\sqrt{2}$ cm. C. 2$\sqrt{8}$ cm. D. 4$\sqrt{8}$ cm.
Hướng dẫn trả lời:
Chọn đáp án B.
ABCD là hình vuông nên: AB = BC = CD = DA = 8 cm.
Xét tam giác ACD, theo định lí thales ta có:
AC2 = AD2 + CD2 = 82 + 82 = 128
=> AC = $\sqrt{128}$ = 8$\sqrt{2}$ cm.
Bài tập 39: Cho tứ giác ABCD có E, F, G, H lần lượt là trung điểm của AB, BC, CD, DA. Điều kiện của tứ giác ABCD để tứ giác EFGH là hình chữ nhật là:
A. BD = AC. B. AB ⊥ BC. C. BD ⊥ AC. D. AB = CD.
Hướng dẫn trả lời:
Chọn đáp án C.
Xét ΔABC có E là trung điểm của AB; F là trung điểm của BC
Do đó: EF là đường trung bình của ΔABC.
=> EF // AC và EF = $\frac{AC}{2}$ (1).
Xét ΔCDA có G là trung điểm của CD; H là trung điểm của DA
Do đó: GH là đường trung bình của ΔCDA.
=> GH // AC và GH = $\frac{AC}{2}$ (2).
Từ (1) và (2) suy ra EF // GH và EF = GH hay EFGH là hình bình hành.
Để EFGH là hình chữ nhật khi hình bình hành EFGH có EF ⊥ EH hay EF ⊥ BD => AC ⊥ BD.
Bài tập 40: Một công ty dự định làm một đường ống dẫn từ một nhà máy ở địa điểm C trên bờ đến một địa điểm B trên biển. Khoảng cách giữa địa điểm A trên đảo với địa điểm B, địa điểm C lần lượt là 9 km, 15 km; AB vuông góc với BC (minh hoạ ở Hình 27). Giá làm 1 km đường ống là 5 000 đô la Mỹ. Hỏi chi phí làm đường ống từ địa điểm C đến địa điểm B là bao nhiêu đồng?
Biết 1 đô la Mỹ bằng 23 635 đồng (ngày 01/01/2023 theo nguồn https://www.google.com/finance/quote).
Hướng dẫn trả lời:
Trong tam giác ABC vuông tại B, ta có: AC2 = AB2 + BC2 (theo định lí Pythagore).
=> BC2 = AC2 – AB2 = 152 - 92 = 144. Do đó BC = $\sqrt{144}$ = 12 (km).
Chi phí làm đường ống từ địa điểm C đến địa điểm B là:
5 000 . 23 635 . 12= 1 418 100 000 (đồng).
Bài tập 41: Cho tam giác ABC vuông tại A có đường cao AH. Kẻ HJ vuông góc với AB tại J và HK vuông góc với AC tại K. Trên tia HJ lấy điểm D sao cho DJ = JH. Trên tia HK lấy điểm E sao cho EK = KH.
a) Chứng minh A là trung điểm của DE.
b) Tứ giác AJHK là hình gì? Vì sao?
c) Chứng minh BC = BD + CE.
Hướng dẫn trả lời:
a) Xét ∆ADJ vuông tại J và ∆AHJ vuông tại J có: DJ = HJ (giả thiết), AJ là cạnh chung.
Do đó ∆ADJ = ∆AHJ (hai cạnh góc vuông)
=> AD = AH và $\widehat{JAD}=\widehat{JAH}$.
Tương tự ta cũng chứng minh được ∆AHK = ∆AEK (hai cạnh góc vuông)
=> AH = AE và $\widehat{KAH}=\widehat{KAE}$
Ta có: $\widehat{JAD}+\widehat{JAH}+\widehat{KAH}+\widehat{KAE}$ = 2.( $\widehat{JAH}=\widehat{KAH}$) = 2 $\widehat{JAK}$ = 2.90° = 180°.
Hay $\widehat{DAE}$ = 180° nên ba điểm D, A, E thẳng hàng.
Lại có AD = AH và AH = AE nên AD = AE.
Do đó A là trung điểm của DE.
b) Ta có AB ⊥ DH tại J nên $\widehat{AJH}$ = 90°.
AC ⊥ HE tại K nên $\widehat{AKH}$ = 90°.
Xét tứ giác AJHK có $\widehat{AJH}=\widehat{JAK}=\widehat{AKH}$ = 90°.
=> AJHK là hình chữ nhật.
c) Xét ∆BDJ vuông tại J và ∆BHJ vuông tại J có: DJ = HJ (giả thiết), BJ là cạnh chung.
Do đó ∆BDJ = ∆BHJ (hai cạnh góc vuông) => BD = BH (hai cạnh tương ứng).
Tương tự, ta cũng có ∆CHK = ∆ CEK (hai cạnh góc vuông) => CH = CE (hai cạnh tương ứng).
Khi đó BC = BH + CH = BD + CE.
Vậy BC = BD + CE.
Bài tập 42: Cho hình thang cân ABCD có AB // CD, $\widehat{D}$ = 45°. Kẻ AH vuông góc với CD tại H. Lấy điểm E thuộc cạnh CD sao cho HE = DH.
a) Chứng minh tứ giác ABCE là hình bình hành.
b) Đường thẳng qua D và song song với AE cắt AH tại F. Tứ giác ADFE là hình gì? Vì sao?
c*) Tìm điều kiện của hình thang cân ABCD để E là trung điểm của BF (bỏ qua giả thiết $\widehat{D}$ = 45°).
Hướng dẫn trả lời:
a) Do ABCD là hình thang cân nên $\widehat{C}=\widehat{ADC}$.
∆ADH = ∆AEH (c.g.c) => $\widehat{ADH}=\widehat{AEH}$ hay $\widehat{ADC}=\widehat{AED}$.
Do đó $\widehat{C}=\widehat{AED}$. Mà $\widehat{C},\widehat{AED}$ nằm ở vị trí đồng vị => AE // BC.
Tứ giác ABCE có AB // CE, AE // BC nên ABCE là hình bình hành.
b) Ta có: $\widehat{FDH}=\widehat{AEH}$ (hai góc so le trong).
∆FDH = ∆AEH (g.c.g) => AH = HF.
Tứ giác ADFE có hai đường chéo AF và DE cắt nhau tại trung điểm H của mỗi đường nên ADFE là hình bình hành.
Tam giác ADE có $\widehat{AED}=\widehat{ADE}$ = 45° nên tam giác ADE vuông cân tại A.
Hình bình hành ADFE có $\widehat{DAE}$ = 90° nên ADFE là hình chữ nhật.
Hình chữ nhật ADFE có AD = AE nên ADFE là hình vuông.
c*) Để E là trung điểm của BF thì BE = FE và ba điểm B, E, F thẳng hàng.
Khi bỏ qua giả thiết $\widehat{ADC}$ = 45° thì ta chỉ chứng minh được ADFE là hình bình hành.
Do ABCE và ADFE đều là hình bình hành nên AE = BC và AE = DF => BC = DF.
Ta có: $\widehat{FDH}=\widehat{BCD}$ (vì cùng bằng $\widehat{AEH}$) và $\widehat{FDH},\widehat{BCD}$ nằm ở vị trí so le trong nên BC // DF.
Tứ giác BCFD có BC = DF và BC // DF nên BCFD là hình bình hành.
Mà E là trung điểm của BF => E là trung điểm của CD hay EC = ED
Mặt khác, AB = EC (vì ABCE là hình bình hành) => AB = $\frac{1}{2}$CD.
Dễ thấy nếu hình thang cân ABCD (AB // CD) có AB = $\frac{1}{2}$CD thì E là trung điểm của BF.
Vậy điều kiện của hình thang cân ABCD (AB // CD) để E là trung điểm của BF là AB = $\frac{1}{2}$CD.
Bài tập 43: Cho hình bình hành ABCD có BC = 2AB. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của BC, AD.
a) Chứng minh tứ giác MBND là hình bình hành.
b) Gọi P là giao điểm của AM và BN, Q là giao điểm của CN và DM. Chứng minh tử giác PMQN là hình chữ nhật.
c*) Tìm điều kiện của hình bình hành ABCD để tứ giác PMQN là hình vuông.
d) Tính diện tích của tứ giác PMQN, biết AB = 2 cm, $\widehat{MAD}$ = 30.
Hướng dẫn trả lời:
a) Do ABCD là hình bình hành nên BC // AD và BC = AD
Mà M ∈ BC, N ∈ AD nên MB // ND
Lại có M, N lần lượt là trung điểm của BC, AD nên MB = MC = $\frac{1}{2}$BC; NA = ND = $\frac{1}{2}$AD.
Do đó MB = MC = NA = ND.
Tứ giác MBND có MB // ND và MB = ND nên là hình bình hành.
b) Tương tự câu a, ta chứng minh được MANC là hình bình hành.
Do MBND, MANC đều là hình bình hành nên PN // MQ, PM // NQ.
=> tứ giác PMQN là hình bình hành.
∆ABN = ∆MNB (c.g.c) => AB = MN.
Tứ giác ABMN có AB = BM = MN = AN nên ABMN là hình thoi => AM ⊥ BN.
Hình bình hành PMQN có $\widehat{MNP}$ = 90° nên PMQN là hình chữ nhật.
c*) Để hình chữ nhật PMQN là hình vuông thì PM = PN.
Mà ABMN là hình thoi nên ABMN là hình bình hành.
=> AM, BN cắt nhau tại trung điểm P của mỗi đường.
Mà PM =PN => AM = BN.
Hình bình hành ABMN có AM = BN nên ABMN là hình chữ nhật.
=> $\widehat{ABM}$ = 90° hay $\widehat{ABC}$ = 90°.
Hình bình hành ABCD có $\widehat{ABC}$ = 90° nên ABCD là hình chữ nhật.
Dễ thấy, nếu hình bình hành ABCD là hình chữ nhật và BC = 2 AB thì PMQN là hình vuông.
Vậy điều kiện của hình bình hành ABCD để PMQN là hình vuông là hình bình hành ABCD là hình chữ nhật có BC = 2AB.
d) Ta có BM = AB nên BM = 2 cm.
Do ABMN là hình thoi nên AM là tia phân giác của $\widehat{BAN}$.
Suy ra $\widehat{BAN}=2\widehat{MAD}$ = 60°.
Tam giác ABN có AB=AN và $\widehat{BAN}$ = 60° nên tam giác ABN đều.
=> BN = AN = AB = 2 cm.
Do P là trung điểm của BN nên BP = NP = $\frac{BN}{2}$ = 1 cm.
Trong tam giác BMP vuông tại P, ta có: BM2 = BP2 + MP2.
=> MP2 = BM2 – BP2 = 22 – 12 = 3. Do đó MP = $\sqrt{3}$ cm.
Do PMQN là hình chữ nhật nên diện tích của PMQN là:
MP.NP = $\sqrt{3}$.1 = $\sqrt{3}$ (cm2).
Bài tập 44: Cho hình vuông ABCD. Lấy điểm M thuộc đường chéo BD. Kẻ ME vuông góc với AB tại E, MF vuông góc với AD tại F.
a) Chứng minh: DE = CF, DE ⊥ CE.
b*) Chứng minh ba đường thẳng DE, BF, CM cùng đi qua một điểm.
c*) Xác định vị trí của điểm M trên đường chéo BD để diện tích của tứ giác AEMF lớn nhất.
Hướng dẫn trả lời:
Gọi H là giao điểm của DE và CF, K là giao điểm của CM và EF (Hình 60).
Do ABCD là hình vuông nên ta có:
$\widehat{DAB}$ = 90°, CD = DA, $\widehat{ADB}=\widehat{ABD}=\widehat{DBC}$ = 45°.
a) Do MF ⊥ AD nên tam giác FDM vuông tại F.
Do FM ⊥ AD, DC ⊥ AD nên FM // CD => $\widehat{FMD}=\widehat{MDC}$ (hai góc so le trong).
Mà $\widehat{FDM}=\widehat{MDC}$ (do ABCD là hình vuông nên DM là phân giác góc ADC).
=> $\widehat{FDM}=\widehat{FMD}$ nên ∆FDM vuông cân tại F
=> FM = DF.
Tứ giác AEMF có $\widehat{MFA}=\widehat{FAE}=\widehat{AEM}$ = 90° nên AEMF là hình chữ nhật => AE = FM.
Do đó AE = DF (vì cùng bằng FM).
∆ADE = ∆DCF (c.g.c) => DE = CF, $\widehat{AED}=\widehat{DFC}$.
Trong tam giác ADE vuông tại A, ta có: $\widehat{AED}+\widehat{ADE}$ = 90°.
=> $\widehat{DFC}+\widehat{ADE}$ = 90° hay $\widehat{DFH}+\widehat{FDH}$ = 90°.
Vậy DE ⊥ CF.
b*) Tương tự câu a, ta chứng minh được BF ⊥ CE.
∆ABM = ∆CBM (c.g.c) => AM = CM.
Mà EF = AM (vì AEMF là hình chữ nhật) => EF = CM.
∆DEF = ∆FCM (c.c.c) => $\widehat{DEF}=\widehat{FCM}$ hay $\widehat{FEH}=\widehat{FCK}$.
Trong tam giác HEF vuông tại H, ta có $\widehat{FEH}+\widehat{EFH}$ = 90°.
Suy ra $\widehat{FCK}+\widehat{EFH}$ = 90° hay $\widehat{FCK}=\widehat{KCF}$ = 90°.
Từ đó, ta tính được $\widehat{CKF}$ = 90°. Do đó CK ⊥ EF.
Trong tam giác CEF, ta có: DE ⊥ CF, BF ⊥ CE, CM ⊥ EF nên ba đường thẳng DE, BF, CM là các đường cao của tam giác CEF.
Vậy ba đường thẳng DE, BF, CM cùng đi qua một điểm.
c*) Chu vi của hình chữ nhật AEMF là: 2(AE + AF) = 2(DF + AF) = 2AD.
Mà AD không đổi nên chu vi của hình chữ nhật AEMF không đổi.
Do đó, diện tích của tứ giác AEMF lớn nhất khi AEMF là hình vuông. => ME = MF.
Khi đó ∆BEM = ∆DFM (cạnh góc vuông - góc nhọn kề) => BM = DM hay M là trung điểm của BC.
Vậy với M là trung điểm của BC thì diện tích của tứ giác AEMF lớn nhất.