Tải giáo án Sinh học 12 kết nối tri thức 2024 (file word) mới nhất. Giáo án word, font chữ Time New Roman, tải về chỉnh sửa được. Bộ giáo án được soạn chi tiết, cẩn thận chuẩn theo mẫu công văn 5512 mới sẽ giúp giáo viên dễ dàng triển khai các hoạt động giảng dạy. Mời thầy cô tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực sinh học:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chiếu video: “Hệ lụy của hôn nhân cận huyết”, yêu cầu HS quan sát và trả lời các câu hỏi sau:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS quan sát video, vận dụng hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời HS xung phong trả lời:
- GV mời HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét câu trả lời của HS và chốt đáp án.
- GV dẫn dắt gợi mở cho HS: Vì sao kết hôn cận huyết lại gây ra những hậu quả nặng nề như vậy? Chúng ta cần làm gì để giải quyết vấn đề hôn nhân cận huyết? Vấn đề hôn nhân cận huyết chỉ là một trong số nhiều nội dung mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 18. Di truyền học quần thể.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về quần thể và các đặc trưng di truyền của quần thể
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Mục I.1. Quần thể - GV tổ chức cho HS nghiên cứu mục I.1 trong SGK tr.91, yêu cầu HS thảo luận cặp đôi trả lời các câu hỏi sau: (1) Quần thể là gì? Nêu hai ví dụ về quần thể. (2) Vì sao các quần thể khác nhau lại có đặc trưng về di truyền khác nhau? (3) Di truyền học quần thể là gì? Di truyền học quần thể nghiên cứu vấn đề gì? Mục I.2. Các đặc trưng di truyền của quần thể - GV chia lớp thành 4 - 6 nhóm, mỗi nhóm nghiên cứu mục I.1 SGK tr.92, thảo luận và hoàn thành phiếu học tập số 1 (Đính kèm dưới hoạt động). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Mục I.1: HS thảo luận cặp đôi, nghiên cứu nội dung mục I.1 SGK tr.91 và trả lời câu hỏi. - Mục I.2: HS thảo luận nhóm, nghiên cứu nội dung mục I.2 SGK tr.92 và hoàn thành Phiếu học tập số 1. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS xung phong trả lời câu hỏi nhiệm vụ 1. (1) Cột DKSP. (2) Trong quá trình tồn tại và phát triển, các quần thể cùng một loài chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện môi trường khác nhau, sống tương đối cách li nhau nên duy trì được sự khác biệt về các đặc trưng di truyền. (3) Cột DKSP. - GV mời đại diện một số nhóm trình bày Phiếu học tập số 1 (Đính kèm dưới hoạt động). - Các HS nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của các nhóm HS, thái độ làm việc của HS trong nhóm. - GV chuẩn kiến thức và yêu cầu HS ghi chép vào vở. - GV kết luận: Di truyền học quần thể nghiên cứu sự biến đổi về tần số allele và tần số kiểu gene qua các thế hệ. - GV dẫn dắt sang hoạt động tiếp theo. |
I. Quần thể và các đặc trưng di truyền của quần thể 1. Quần thể - Quần thể là một tập hợp các cá thể cùng loài, sống trong cùng khu vực địa lí, ở cùng một thời điểm, có khả năng giao phối với nhau tạo ra đời con hữu thụ. Ví dụ:
Quần thể rừng thông ở Đà Lạt
Quần thể voi ở Tây Nguyên - Di truyền học quần thể là một lĩnh vực của di truyền học, nghiên cứu về tần số các loại allele, tần số các kiểu gene cũng như những yếu tố tác động làm thay đổi tần số allele và thành phần kiểu gene trong quần thể qua các thế hệ. 2. Các đặc trưng di truyền của quần thể - Vốn gene của quần thể (Phiếu học tập số 1 - Đính kèm dưới hoạt động). - Các đặc trưng di truyền của quần thể gồm: + Tần số allele: (Phiếu học tập số 1 - Đính kèm dưới hoạt động). + Tần số kiểu gene: (Phiếu học tập số 1 - Đính kèm dưới hoạt động).
|
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Nhóm: ………………….. Hãy đọc nội dung mục 2. Các đặc trưng của quần thể, trang 92, SGK và thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Hãy cho biết vốn gene của quần thể là gì. ………………………………………… Câu 2. Hãy tính tần số allele và tần số kiểu gene của quần thể có 300 cá thể AA; 400 cá thể Aa và 300 cá thể aa. ………………………………………… Câu 3. Tính tần số allele của một quần thể gồm 20% số cá thể có kiểu gene AA, 40% số cá thể có kiểu gene Aa và 40% số cá thể có kiểu gene aa. ………………………………………. Câu 4. Từ kết quả câu 2 và câu 3, hãy phát biểu cách tính tần số của một allele và tần số của một kiểu gene trong quần thể. ……………………………………… |
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Nhóm: ………………….. Hãy đọc nội dung mục 2. Các đặc trưng của quần thể, trang 92, SGK và thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Hãy cho biết vốn gene của quần thể là gì. - Vốn gene là tập hợp các loại allele của tất cả các gene trong mọi cá thể của một quần thể tại một thời điểm xác định. Câu 2. Hãy tính tần số allele và tần số kiểu gene của quần thể có 300 cá thể AA; 400 cá thể Aa và 300 cá thể aa. Tổng số allele trong quần thể là 1000 × 2 = 2000 (allele). Tần số allele A là [(300 × 2) + 400]/2000 = 0,5. Tần số allele a là [(300 × 2) + 400]/2000 = 0,5. Tần số kiểu gene BB là 300/1000 = 0,3. Tần số kiểu gene Bb là 400/1000 = 0,4. Tần số kiểu gene bb là 300/1000 = 0,3. Câu 3. Tính tần số allele của một quần thể gồm 20% số cá thể có kiểu gene AA, 40% số cá thể có kiểu gene Aa và 40% số cá thể có kiểu gene aa. Gọi số lượng cá thể có kiểu gene AA, Aa, aa lần lượt là x, y, z (cá thể) (x, y, z là các số tự nhiên). Tần số allele A là = + = 0,2 + 0,4 = 0,4. Tần số allele a là = + = 0,4 + 0,4 = 0,6. Câu 4. Từ kết quả câu 2 và câu 3, hãy phát biểu cách tính tần số của một allele và tần số của một kiểu gene trong quần thể. - Tần số allele là tỉ số giữa số lượng một loại allele trên tổng số các loại allele của gene đó trong quần thể. - Tần số kiểu gene là tỉ số giữa số lượng cá thể có cùng gene trên tổng số cá thể có trong quần thể. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu về quần thể ngẫu phối và định luật Hardy - Weinberg
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
|||||||||
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 4 - 6 nhóm, mỗi nhóm nghiên cứu mục II trang 92 - 93, quan sát Bảng 18.1, thảo luận và hoàn thành Phiếu học tập số 2 (Đính kèm dưới hoạt động). - Để củng cố kiến thức, GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi trả lời câu hỏi trong hộp Dừng lại và suy ngẫm tr.93 SGK: 1. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối có đặc điểm gì? Quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền phải thỏa mãn những điều kiện nào? 2. Một quần thể gồm toàn cá thể dị hợp tử có kiểu gene Aa. Quần thể này có đang ở trạng thái cân bằng Hardy - Weinberg không? Giải thích. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Nhóm HS nghiên cứu mục II SGK tr. 92 - 93, thảo luận thực hiện nhiệm vụ được giao. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV chọn ngẫu nhiên một nhóm trình bày kết quả Phiếu học tập số 2 (Đính kèm dưới hoạt động). Các nhóm khác thảo luận, nhận xét và góp ý. - GV mời đại diện một số nhóm xung phong trả lời câu hỏi củng cố tr.93 SGK (Đính kèm dưới hoạt động). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét kết quả trả lời của HS, thái độ làm việc của HS trong nhóm. - GV chuẩn kiến thức, yêu cầu HS ghi chép vào vở. - GV kết luận: + Quần thể giao phối ngẫu nhiên thường có độ đa dạng di truyền cao nên dễ thích nghi trước sự thay đổi của điều kiện môi trường. + Định luật Hardy - Weinberg cho biết nếu quần thể có kích thước lớn, ngẫu phối, các các thể có sức sống và khả năng sinh sản như nhau, không bị đột biến và quần thể được cách li với các quần thể khác thì tần số allele và thành phần kiểu gene của quần thể sẽ duy trì ổn định từ thế hệ này sang thế hệ khác. - GV dẫn dắt sang hoạt động tiếp theo. |
II. Quần thể ngẫu phối và định luật Hardy - Weinberg 1. Quần thể ngẫu phối - Quần thể ngẫu phối là quần thể có các cá thể giao phối với nhau một cách hoàn toàn ngẫu nhiên. - Đặc điểm di truyền của quần thể ngẫu phối: + Thường rất đa dạng về mặt di truyền. + Tần số allele và tần số kiểu gene không thay đổi qua các thế hệ. 2. Định luật Hardy - Weinberg - Nội dung: Tần số allele và tần số các kiểu gene của quần thể sẽ không thay đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác nếu quần thể là ngẫu phối, có kích thước lớn, đột biến không xảy ra, các cá thể có khả năng sinh sản như nhau và quần thể được cách li với các quần thể khác. - Khi quần thể đạt cân bằng Hardy - Weinberg, cấu trúc di truyền của quần thể có dạng: (p + q)2= p2 + 2pq + q2 = 1 Trong đó: + p: tần số allele A, q: tần số allele a (quần thể chỉ có hai loại allele p + q = 1). + p2: tần số kiểu gene AA; + 2pq: tần số kiểu gene Aa; + q2: tần số kiểu gene aa. Ví dụ: Bảng 18.1 cho thấy một quần thể với gene A nằm trên NST thường, có pA = 0,4 và qa = 0,6, chỉ cần một lần ngẫu phối quần thể đã đạt được trạng thái cân bằng di truyền. Bảng 18.1. Trạng thái cân bằng di truyền của một quần thể giả định sau một lần ngẫu phối
- Ý nghĩa: Có thể sử dụng để ước tính tần số allele và tần số kiểu gene trong quần thể.
|
|||||||||
Hướng dẫn trả lời câu hỏi trong hộp Dừng lại và suy ngẫm tr.93 SGK: 1. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối có đặc điểm: - Tần số allele và tần số kiểu gene không thay đổi qua các thế hệ. - Khi đạt trạng thái cân bằng di truyền, cấu trúc di truyền có dạng: (p + q)2= p2 + 2pq + q2 = 1 - Quần thể có độ đa dạng di truyền cao. Điều kiện để quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền: Quần thể là ngẫu phối, có kích thước lớn, đột biến không xảy ra, các cá thể có khả năng sinh sản như nhau và quần thể được cách li với các quần thể khác. 2. Quần thể gồm tất cả các cá thể có kiểu gene Aa không đạt trạng thái cân bằng Hardy - Weinberg vì cấu trúc di truyền của quần thể không thỏa mãn công thức: p2 + 2pq + q2 Cụ thể: - Tần số allele A và a đều bằng 0,5. - Nếu quần thể đạt cân bằng di truyền thì cấu trúc di truyền sẽ là: 0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa. |
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Nhóm: ……………………….. Hãy đọc nội dung mục II. Quần thể ngẫu phối và định luật Hardy - Weinberg, trang 92 - 93 SGK và hoàn thành bài tập sau: Ở một quần thể ngô (thụ phấn nhờ gió), xét một gene có 2 allele là A và a, tần số các allele ở thế hệ P như sau: pA = 0,6; qa =0,4. 1. Hãy xác định cấu trúc di truyền và tần số allele của quần thể này ở thế hệ F1 và thế hệ F2. …………………………………………… 2. Từ kết quả ở câu 1, hãy cho biết: a) Quần thể ngô có phải là quần thể ngẫu phối hay không? Vì sao? ……………………………………. b) Hãy nêu nhận xét về sự thay đổi tần số allele và tần số kiểu gene của quần thể qua các thế hệ F1 và F2. ………………………………… c) Quần thể ngô ở thế hệ F1 và F2 có đạt trạng thái cân bằng di truyền (hay cân bằng Hardy - Weinberg) không? Vì sao? ……………………………………… d) Để các thế hệ tiếp theo của quần thể đạt trạng thái cân bằng Hardy - Weinberg thì cần có điều kiện gì? ………………………………… |
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Nhóm: ……………………….. Hãy đọc nội dung mục II. Quần thể ngẫu phối và định luật Hardy - Weinberg, trang 92 - 93 SGK và hoàn thành bài tập sau: Ở một quần thể ngô (thụ phấn nhờ gió), xét một gene có 2 allele là A và a, tần số các allele ở thế hệ P như sau: pA = 0,6; qa =0,4. 1. Hãy xác định cấu trúc di truyền và tần số allele của quần thể này ở thế hệ F1 và thế hệ F2. - Cấu trúc di truyền của quần thể: 0,36AA : 0,48Aa: 0,16aa. - Thế hệ F1: pA = 0,36 + 0,48/2 = 0,6; qa = 0,16 + 0,48/2 = 0,4. - Thế hệ F2 tương tự: pA = 0,6; qa = 0,4. 2. Từ kết quả ở câu 1, hãy cho biết: a) Quần thể ngô có phải là quần thể ngẫu phối hay không? Vì sao? - Quần thể ngô thụ phấn nhờ gió nên hạt phấn của các cây trong quần thể được phát tán ngẫu nhiên đến các cây khác trong quần thể và quá trình thụ tinh xảy ra về cơ bản là ngẫu nhiên. b) Hãy nêu nhận xét về sự thay đổi tần số allele và tần số kiểu gene của quần thể qua các thế hệ F1 và F2. - Tần số allele và tần số kiểu gene không thay đổi qua các thế hệ. c) Quần thể ngô ở thế hệ F1 và F2 có đạt trạng thái cân bằng di truyền (hay cân bằng Hardy - Weinberg) không? Vì sao? - Quần thể ngô đạt trạng thái cân bằng di truyền ở thế hệ F1 và F2 vì cấu trúc di truyền của quần thể thỏa mãn công thức: p2 + 2pq + q2. d) Để các thế hệ tiếp theo của quần thể đạt trạng thái cân bằng Hardy - Weinberg thì cần có điều kiện gì? - Điều kiện để các thế hệ tiếp theo của quần thể đạt trạng thái cân bằng Hardy - Weinberg: Quần thể ngẫu phối, không có đột biến xảy ra, các cá thể có khả năng sinh sản như nhau và quần thể được cách li với các quần thể khác. |
Hoạt động 3: Tìm hiểu về quần thể tự thụ phấn và quần thể giao phối gần
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV tổ chức cho các nhóm tiếp tục hoạt động. - GV cho các nhóm nghiên cứu mục III SGK trang 93 - 94, quan sát ví dụ Bảng 18.2, thảo luận phân biệt quần thể tự thụ phấn và giao phối gần với quần thể ngẫu phối bằng cách hoàn thành bảng sau:
- Để củng cố kiến thức mục III.1 và III.2, GV yêu cầu các nhóm thảo luận trả lời câu hỏi trong hộp Dừng lại và suy ngẫm tr.95 SGK: 1. Giao phối cận huyết tác động như thế nào đến tần số các kiểu gene và tần số allele của quần thể? 2. Tại sao những cây thụ phấn nhờ gió như cây ngô, nếu cho tự thụ phấn để tạo dòng thuần thì sau một số thế hệ dòng thuần sẽ bị thoái hóa? - Sau khi kết luận nội dung mục III.1 và III.2, GV yêu cầu HS trả lời chính xác câu hỏi hộp Khởi động: Vì sao luật Hôn nhân và Gia đình ở nước ta có quy định cấm những người họ hàng (trong vòng 3 đời) kết hôn với nhau? - Từ đó, GV yêu cầu HS rút ra kết luận về các ứng dụng thực tiễn của quần thể tự thụ phấn và quần thể giao phối gần. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Nhóm HS nghiên cứu mục III SGK tr. 93 - 95, quan sát ví dụ Bảng 18.2, thảo luận thực hiện nhiệm vụ được giao. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Các nhóm báo cáo kết quả, GV tổ chức cho các nhóm nhận xét, đánh giá và cùng với HS hoàn thiện nội dung bảng (Đính kèm dưới hoạt động). - GV mời một số HS xung phong trả lời câu hỏi hộp Dừng lại và suy ngẫm tr.95 SGK và câu hỏi hộp Khởi động tr.91 SGK (Đính kèm dưới hoạt động). - HS khác nhận xét, đánh giá, góp ý. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét kết quả trả lời của HS, thái độ làm việc của HS trong nhóm. - GV chuẩn kiến thức, yêu cầu HS ghi chép vào vở. - GV kết luận: Các quần thể giao phối cận huyết chủ yếu gồm các dòng thuần có các kiểu gene đồng hợp nên độ đa dạng di truyền thấp. - GV dẫn dắt sang hoạt động tiếp theo. |
II. Quần thể tự thụ phấn và quần thể giao phối gần 1. Quần thể tự thụ phấn, quần thể giao phối gần - Quần thể tự thụ phấn và quần thể giao phối gần là quần thể mà các cá thể có quan hệ họ hàng gần gũi (kiểu gene giống nhau hoặc gần giống nhau) giao phối với nhau. 2. Các đặc trưng di truyền - Tần số kiểu gene dị hợp giảm dần, tần số kiểu gene đồng hợp tăng dần qua các thế hệ. - Tần số allele không thay đổi. - Độ đa dạng di truyền kém, quần thể khó thích nghi với sự thay đổi của môi trường. Ví dụ: Bảng 18.2. Sự biến đổi tần số các kiểu gene trong quần thể tự thụ phấn
3. Ứng dụng thực tiễn - Trong chăn nuôi, trồng trọt, để đảm bảo năng suất và chất lượng nông sản, cần ngăn chặn hiện tượng tự thụ phấn ở cây trồng và giao phối cận huyết ở vật nuôi. - Trong nghiên cứu di truyền, có thể sử dụng các phương pháp tự thụ phấn bắt buộc và giao phối cận huyết để tạo dòng thuần chủng khác nhau, dùng để nghiên cứu sự biểu hiện của các gene lặn hoặc để thực hiện các thí nghiệm lai. Ví dụ: Một số ứng dụng của phương pháp tạo ưu thế lai
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hướng dẫn trả lời câu hỏi trong hộp Dừng lại và suy ngẫm tr.95 SGK: 1. Tác động của giao phối cận huyết đến tần số kiểu gene và tần số allele: - Đối với tần số kiểu gene, giao phối cận huyết làm giảm tần số kiểu gene dị hợp, tăng tần số kiểu gene đồng hợp. - Đối với tần số allele, giao phối cận huyết không làm thay đổi tần số allele qua các thế hệ. 2. Ở các loài thụ phấn nhờ gió, quá trình giao phối là ngẫu nhiên, do đó, kiểu gene của các cá thể trong quần thể phần lớn ở dạng dị hợp. Những gene lặn gây hại ở trạng thái dị hợp sẽ không được biểu hiện ra kiểu hình dẫn đến không có hiện tượng thoái hóa. - Khi tự thụ phấn, tạo ra các dòng thuần, các gene lặn có hại đi vào thể đồng hợp và biểu hiện thành các tính trạng xấu, làm giảm sức sống, năng suất của cây, gây ra hiện tượng thoái hóa. Hướng dẫn trả lời câu hỏi trong hộp Khởi động tr.91 SGK: Việc kết hôn trong cùng dòng họ khiến nhiều đột biến lặn có hại được đưa về trạng thái đồng hợp gây giảm sức sống, tăng tỉ lệ mắc bệnh di truyền và tỉ lệ tử vong ở các thế hệ sau. |
Hướng dẫn trả lời bảng phân biệt quần thể tự thụ phấn và giao phối gần với quần thể ngẫu phối:
Tiêu chí phân biệt |
Quần thể ngẫu phối |
Quần thể tự thụ phấn/giao phối gần |
Đặc điểm về giao phối |
Các cá thể giao phối ngẫu nhiên. |
Các cá thể có quan hệ họ hàng gần gũi (gần giống nhau hoặc giống nhau về kiểu gene) giao phối với nhau. |
Sự thay đổi về tần số allele |
Không |
Không |
Sự thay đổi về tần số kiểu gene qua các thế hệ |
Không |
Có |
Mức đa dạng di truyền |
Cao |
Thấp |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu: Khoanh tròn vào đáp án đặt trước câu trả lời đúng
Câu 1. Vốn gene của quần thể là tập hợp tất cả các
Câu 2. Đặc trưng di truyền của quần thể thể hiện ở
Câu 3. Một quần thể có tỉ lệ các cá thể với kiểu gene như sau: 300 AA : 500Aa : 200aa. Khẳng định nào sau đây không đúng?
Câu 4. (Đề thi THPTQG - 2023) Ở một quần thể đậu Hà Lan, xét một gene có hai allele (A và a), tần số allele A là 0,9. Theo lí thuyết, tần số allele a của quần thể này là
Câu 5. Một quần thể có cấu trúc di truyền như sau:
0,2XAY : 0,3XaY : 0,2XAXA : 0,2XAXa : 0,1XaXa
Tần số tương đối của các allele A và a trong quần thể lần lượt là
Câu 6. Ở người, bệnh bạch tạng do gene lặn nằm trên NST thường quy định. Trong một quần thể, tỉ lệ người bị bạch tạng là 4%. Cứ 96 người bình thường thì có 20 người mang gene bệnh. Tần số allele gây bệnh trong quần thể là
Câu 7. (Đề thi THPTQG - 2023) Một quần thể của một loài cá sống ở hồ châu Phi, allele A quy định thân đỏ trội hoàn toàn so với allele a quy định thân xám; loài này có tập tính chỉ giao phối giữa các cá thể cùng màu thân. Quần thể ban đầu (P) có thành phần kiểu gene: 0,4 AA : 0,4 Aa : 0,2 aa. Giả sử quần thể không chịu ảnh hưởng của các nhân tố tiến hóa khác. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây về quần thể này là đúng?
III. Ở F2, trong các cá thể có kiểu hình thân đỏ, tỉ lệ cá thể không thuần chủng là .
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trả lời:
Đáp án câu hỏi trắc nghiệm khách quan:
Câu 1 |
Câu 2 |
Câu 3 |
Câu 4 |
Câu 5 |
Câu 6 |
Câu 7 |
C |
A |
D |
C |
B |
C |
A |
- GV mời đại diện HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm (3 - 4 HS) trả lời câu hỏi trong hộp Luyện tập và vận dụng SGK trang 95:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận, vận dụng hiểu biết về thực tiễn kết hợp với kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hướng dẫn (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Đại diện nhóm HS xung phong trả lời câu hỏi:
+ Trường hợp 1: Nếu tất cả các cá thể có kiểu hình trội đều có kiểu gene AA thì quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền.
+ Trường hợp 2: Nếu trong nhóm cá thể mang kiểu hình trội có cả kiểu gene AA và Aa thì quần thể không đạt trạng thái cân bằng di truyền.
+ Do thế hệ bố mẹ đều thuần chủng và không mang gene có hại nên khi tự thụ phấn đã bảo tồn nguyên vẹn đặc tính của dòng bố mẹ, không có biểu hiện thoái hóa giống.
p = = 0,67.
q = 1 - 0,67 = 0,33.
Tần số kiểu gene:
MM = = 0,46.
MN = = 0,43.
NN = 1 – 0,46 – 0,43 = 0,11.
- HS nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét kết quả thảo luận của các nhóm, thái độ làm việc của HS trong nhóm.
- GV chuẩn kiến thức và kết thúc tiết học.
.....
=> Còn nữa.... Files tải về, sẽ có đầy đủ nội dung bài học
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Giáo án Sinh học 12 kết nối tri thức 2024, Soạn giáo án mới nhất Sinh học 12 kết nối tri thức 2024. tải giáo án sách mới lớp 12 năm học 2023-2024