Hướng dẫn soạn bài 7: Hạnh phúc của một tang gia (Trích Số đỏ – Vũ Trọng Phụng) sách mới ngữ văn 12 cánh diều. Lời giải chi tiết, chuẩn xác, dễ hiểu sẽ giúp các em hoàn thành tốt các bài tập trong chương trình học. Baivan.net giải chi tiết tất cả các bài tập trong sgk. Hi vọng sẽ trở thành người bạn đồng hành cùng các em trong suốt quá trình học tập.
Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
Khi đọc đoạn trích tiểu thuyết, các em cần chú ý:
Câu hỏi 1: Xác định được vị trí, bố cục và nội dung của đoạn trích.
Bài làm chi tiết:
- Vị trí: Cuối chương XIV.
- Bố cục, nội dung:
+ Phần 1 (từ đầu … "gây ra cho Tuyết nhiều vậy"): sự vui mừng của cả gia đình Tuyết trước cái chết của cụ cố tổ Hồng.
+ Phần 2 (tiếp … "đám cứ đi"): cảnh lố bịch của đám ma kiểu mẫu.
+ Phần 3 (còn lại): cảnh những người đi dự đám.
Câu hỏi 2: Phân tích được tình huống truyện, tâm lí nhân vật, đặc sắc ngôn từ và giọng điệu của đoạn trích tiểu thuyết.
Bài làm chi tiết:
Phân tích:
- "Hạnh phúc của một tang gia" là câu chuyện xoay quanh nhân vật của một người chết là cụ Cố tổ đã ngoài 80 tuổi. Sự ra đi của cụ Cố tổ là niềm hạnh phúc của đại gia đình. Từ giây phút ông cụ mất, đám con cháu của cụ được dịp khoe mẽ với hàng xóm xung quanh. Những thế hệ con cháu mang danh hiếu thảo trong đám tang của cụ đã mặc những bộ trang phục Âu hóa nửa tây nửa ta, những trò "mèo mả gà đồng" của dâu con những người xung quanh đó. Trong cảnh hạ huyệt, cậu Tú Tân hướng dẫn mọi người chi tiết trong cách bố trí chụp từng bức hình. Đám ma của cụ Cố tổ chính là cuộc diễu hành được sử dụng mọi trò hề của tầng lớp thượng lưu.
- Đặc sắc ngôn từ và giọng điệu:
+ Tác giả đã sử dụng kỹ thuật miêu tả để tạo ra sự tương phản giữa cái bê ngoài và bản chất thực sự của các hiện tượng và nhân vật.
+ Sử dụng thủ pháp cường điệu và nói ngược.
+ Giọng điệu châm biếm, chế giễu, đả kích để chế nhạo các tình huống và nhân vật.
Câu 3: Hiểu được ý nghĩa của nhan đề, xác định được mối liên hệ giữa nhan đề với chủ đề, tư tưởng, cảm hứng của tác phẩm.
Bài làm chi tiết:
- Nhan đề có cái tên rất lạ, gây cảm giác tò mò, chú ý cho người đọc
- Trong tang gia mà lại có hạnh phúc -> Thể hiện một mâu thuẫn trào phúng, một nghịch lý nực cười.
-> Vũ Trọng Phụng đã làm bật lên cái lố lăng của xã hội lúc bấy giờ thông qua ngòi bút trào phúng và cách xây dựng nhan đề, tình huống truyện,.
Câu 4: Tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Vũ Trọng Phụng.
Bài làm chi tiết:
- Vũ Trọng Phụng (1912 – 1939) sinh tại Hà Nội, trong một gia đình nghèo. Ngoài tên thật, ông còn có bút danh là Thiên Hư.
- Quê quán: Làng Hảo (Bần Yên Nhân), huyện Mĩ Hào, tỉnh Hưng Yên.
- Vũ Trọng Phụng bắt đầu có truyện đăng báo từ năm 1930.
- Sáng tác của ông toát lên niềm căm phẫn mãnh liệt cái xã hội đen tối, thối nát đương thời.
- Một số tác phẩm: Giông tố, Số đỏ, Vỡ đê (1936), Lấy nhau vì tình (1937),…
Câu 1: Chú ý giọng điệu của người kể chuyện.
Bài làm chi tiết:
- Nhà văn sử dụng giọng kể dửng dưng, giễu cợt, thậm chí bằng những lời ác khẩu.
- Luôn luôn có sự khập khiễng giữa sự vật được nói tới giọng điệu câu văn.
-> Từ giọng điệu trong cách kể chuyện làm nổi bật nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng.
Câu 2: Ý nghĩ của mọi người trong tang gia như thế nào?
Bài làm chi tiết:
Ý nghĩ của mọi người trong tang gia:
- Ông Phán mọc sừng lúc này lại cảm thấy hạnh phúc vì được thêm số tiền, đó chính là vài nghìn đồng bù khoản bị vợ cắm sừng.
- Con trai của cụ - cụ Cố Hồng cũng nhắm mắt mơ màng đến cái lúc cụ mặc áo gai, lụ khụ chống gậy, để cho thiên hạ thấy được sự đau khổ.
- Ông Văn Minh lại rất thích thú với cái chúc thư kia sẽ vào thời kì thực hành chứ không phải là lý thuyết viển vông nữa.
- Cậu tú Tân lại sướng điên người lên, vì chỉ có lúc này mới có thể trổ tài chụp ảnh, trong khi đó thì bà Văn Minh nôn nao chờ lăng xê những kiểu đồ tang tân thời của hiệu may Âu hóa.
- Cô Tuyết lại thêm vui mừng khi lại có dịp khoe với thiên hạ cái cơ thể gợi cảm qua làn áo tang mỏng manh kia như thể nói rằng “chưa đến nỗi đánh mất chữ trinh”.
Câu 3: Mọi người trong tang gia đã “bối rối” ra sao?
Bài làm chi tiết:
Mọi người trong tang gia đã “bối rối”:
- Người chết được khâm liệm mà chưa thấy cụ Hồng ra lệnh phát phục mặc dầu mọi công việc cử hành tang lễ đã quyết định xong xuôi.
- Phái trẻ la ó lên rằng phái già chậm chạp.
- Cậu tú Tân thì cứ điên người lên vì cậu đã sẵn sàng mấy cái máy ảnh mà mãi cậu không được dùng đến.
- Bà Văn Minh thì sốt cả ruột vì mãi không được mặc những đồ xô gai tân thời, cái mũ mấn trắng viền đen - dernières créations!
- Ông Typn rất bực mình vì mãi không được thấy những sự chế tạo của mình ra mắt công chúng để xem cái báo chí phê bình ra sao.
- Kỳ thuỷ sở dĩ chưa phát phục chỉ vì chuyện Tuyết, hay việc Xuân Tóc Ðỏ đã gây ra cho Tuyết vậy.
Câu 4: Chú ý ý nghĩ, tâm trạng và hành động của nhân vật Tuyết.
Bài làm chi tiết:
Nhân vật Tuyết:
- Ý nghĩ: “Tại sao Xuân lại không đến phúng viếng gì cả? Tại sao Xuân lại không đi đưa? Hay là Xuân khinh mình?”
- Tâm trạng: đau khổ, muốn tự tử, cảm thấy như bị kim châm vào lòng.
- Hành động: mặc bộ y phục Ngây thơ – cáo áo dài voan mỏng, trong có coóc – sê, Tuyết mời quan khách trầu cau và thuốc lá.
Câu 5: Chú ý cử chỉ, hành động, lời nói của các nhân vật khi đi đưa tang.
Bài làm chi tiết:
Cử chỉ, hành động, lời nói của các nhân vật khi đi đưa tang:
- “Họ chim nhau, cười tình với nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau, ghen tuông nhau, hẹn hò nhau, bằng những vẻ mặt buồn rầu của những người đi đưa ma.”
- Người đi đưa thì thào với nhau: “Con bé nhà ai mà kháu thế? – Con bé bên cạnh đẹp hơn nữa! ….”
Câu 6: Chú ý cảnh làm lễ hạ huyệt.
Bài làm chi tiết:
Cảnh làm lễ hạ huyệt:
- Cậu tú Tân luộm thuộm trong chiếc áo thụng đã bắt bẻ từng người một để cậu chụp ảnh kỷ niệm lúc hạ huyệt.
- Xuân Tóc Đỏ đứng cạnh ông Phán mọc sừng. Lúc cụ Hồng ho khạc mếu máo và ngất đi, thì ông này cũng khóc to “Hử!... Hử!... Hử!...”
- Ông Phán khóc mãi không thôi, cứ oặt người đi.
- Ông Phán dúi vào tay Xuân một cái giấy bạc năm đồng gấp tư
- Xuân đi tìm sư cụ Tăng Phú Lạc trong đám ba trăm người đương buồn rầu.
Câu 7: Hình dung bối cảnh và hành vi của nhân vật ông Phán.
Bài làm chi tiết:
Bối cảnh và hành vi của nhân vật ông Phán:
+ Ông ta háo hức, mong muốn được gặp ngay Xuân để trả nốt 5 đồng tiền mua chuộc, hòng giữ chữ tín, dù cho hắn có chỉ tay vào mũi ông ta mà bảo rằng "Thưa ngài, ngài là một người chồng mọc sừng". Nhưng làm sao để gặp và đưa tiền cho Xuân một cách trót lọt?
+ Ông Phán đã phải tự mình đi vào một vở kịch, vở kịch đau khổ, vở kịch mà một người cháu rể quý hóa khóc vật vã trước linh cữu của ông cụ cố bất hạnh.
+ Ban đầu, sau khi cụ cố Hồng khóc nhiều đến mức "kiệt sức" và ngất đi thì ông Phán tiếp tục cái màn khóc lóc vật vã ấy với tiếng khóc "Hứt...hứt...hứt" kỳ quái.
+ Ông Phán phải cố khóc sao cho giống thật, "khóc quá, muốn lặng đi" để có cớ dựa vào Xuân, để Xuân đỡ cho khỏi ngã, "cứ oặt người đi, khóc mãi không thôi", thế rồi nhân cái cơ hội đang đau buồn, bối rối ấy, ông ta dúi hẳn vào tay Xuân 5 đồng bạc gấp tư, mà không một ai biết dưới cái cái sự thân thiết, đỡ đần tận tình lố bịch như thật kia là một cuộc giao dịch, một cuộc giữ chữ tín hài hước.
Câu 1: Hãy cho biết mối liên hệ giữa nhan đề Hạnh phúc của một tang gia và tình huống truyện.
Bài làm chi tiết:
Mối liên hệ: Nhan đề này phù hợp với đoạn trích.
+ Từ nhan đề và tình huống truyện, ta thấy được sự mâu thuẫn nực cười. Trong nhà có người mất đáng ra là phải buồn nhưng ở đây, đại gia đình ai cũng vui vẻ và hạnh phúc.
+ Từ đó tác giả đã phơi bày một bức tranh toàn cảnh của xã hội đương thời mục rữa, thối nát. Đó là những trò lố lăng, phi đạo đức lẫn truyền thống của kẻ sống núp dưới gót giày của bọn thực dân xâm lược.
Câu 2: Xác định mối quan hệ giữa các nhân vật trong gia đình có tang và địa vị của những nhân vật dự đám tang.
Bài làm chi tiết:
- Mối quan hệ giữa các nhân vật trong gia đình:
+ Cụ cố Tổ sinh ra cụ cố Hồng và bà Phó Đoan.
+ Cụ cố Hồng có 4 người con là ông Văn Minh, cậu Tú Tân, Cô Hoàng Hôn có chồng là ông Phán mọc sừng và cô Tuyết
+ Bà Phó Đoan có 1 người con là cậu Phúc.
+ Xuân Tóc Đỏ là bạn trai của cô Tuyết và là nhân tình của bà Phó Đoan.
- Địa vị của những nhân vật dự đám tang:
+ Min Đơ và Min Toa: là cảnh sát
+ Bạn bè cụ cố Hồng: Những kẻ vừa háo danh, vừa háo sắc
+ Sư cụ Tăng Phú.
Câu 3: Phân tích tâm trạng và hành động của những người trong tang gia. Theo em, tác giả đã phản ánh những khía cạnh nào trong tình cảm gia đình và đạo đức xã hội thời ấy?
Bài làm chi tiết:
Tâm trạng và hành động của những người trong tang gia:
- Trước tiên là tâm trạng vui mừng, hạnh phúc của con cháu trong gia đình “Cái chết kia làm cho nhiều người sung sướng lắm”
- Là người già cả lớn tuổi nhất trong gia đình lại là con trưởng của cố Tổ đang lúc tang gia bối rối, thi hài bố vẫn đang nằm dưới nhà nhưng cụ cố Hồng vẫn nằm trên gác ung dung mơ màng, tưởng tượng đến cảnh “cụ mặc bộ đồ xô gai, lụ khụ chống gậy, vừa ho khạc vừa khóc mếu để cho thiên hạ phải chỉ trỏ: “Úi kìa con giai nhớn đã già đến thế kia kìa”.
- Ông Văn Minh vui sướng bởi được phân chia tài sản, việc đầu tiên ngay sau đó là mời luật sư đến để thực thi bức di chúc mà cụ Tổ để lại. Trạng của hắn bên ngoài thì tư lự, vò đầu bứt tóc, điệu bộ bối rối, mặt lúc nào cũng đăm đăm chiêu chiêu
- Bà Văn Minh thì sốt ruột vì mãi không được mặc bộ đồ xô gai tân thời và đội cái mũ mấn xinh xinh, trong lúc tang gia mà vẫn không quên ý muốn lăng-xê cho những kiểu quần áo của tiệm may Âu hóa.
- Ông Phán mọc sừng với niềm vui sướng dâng trào trong lòng.
- Còn đối với cô Tuyết ông nội mất là dịp để cô trưng diện bộ quần áo ngây thơ hoa mỏng để lộ thân hình trắng nõn bên trong khiến cho đám khách sang trọng phải xao xuyến cảm động hơn là thương xót cho người chết.
- Cậu Tú Tân sướng điên người vì sắp được dùng mấy cái máy ảnh đã chuẩn bị sẵn, cậu được trổ tài năng nghệ thuật thể hiện mình như một nhà nhiếp ảnh chuyên nghiệp khi lúc hạ huyệt chẳng một chút luyến lưu hay e ngại mà “bắt bẻ từng người một, hoặc chống gậy, hoặc gục đầu, hoặc cong lưng, hoặc lau mắt như thế này, thế nọ…”để chụp ảnh kỷ niệm.
-> Tác giả đã phản ánh những khía cạnh nào trong tình cảm gia đình và đạo đức xã hội thời ấy: Đó là một bức tranh biếm họa đặc sắc dù chỉ một chi tiết nhỏ nhưng cho ta thấy sự nhố nhăng của xã hội đương thời, những thói hư tật xấu được tập trung hết trong cảnh tang gia.
Câu 4: Cảnh cất đám, đưa đám và hạ huyệt được quan sát và miêu tả như thế nào? Chỉ rõ những biểu hiện của phong cách hiện thực được thể hiện qua cách quan sát, miêu tả đó.
Bài làm chi tiết:
- Cảnh cất đám: Thành thử tang gia ai cũng vui vẻ. Riêng Tuyết thì buồn bã vì không thấy Xuân đến phúng viếng. Ngoài những người trong gia đình, cảnh cất đám có sự xuất hiện của cảnh sát Min Đơ và Min Toa “sung sướng cực điểm” vì có việc làm, bạn bè cụ cố Hồng có dịp khoe khoang các loại râu ria cùng những huân huy chương một cách lố bịch, kệch cỡm, đám trai thanh gái lịch: có dịp hẹn hò tình tứ, “chim chuột nhau”
=> Đó là sự giả tạo, thiếu văn hóa, sư cụ Tăng Phú thì “sung sướng vênh váo”
- Cảnh đưa đám: có đủ kiệu bát cống, lợn quay đi lọng, kèn Tây, kèn Ta, kèn Tàu, vòng hoa, câu đối….; người đưa tang rất đông nhưng chẳng ai thương xót cho người quá cố.
-> Bề ngoài đám tang được tổ chức long trọng nhưng chẳng khác nào đám rước nhố nhăng, hổ lốn.
- Cảnh hạ huyệt:
+ Cậu Tú Tân thì dàn dựng việc chụp hình một cách giả dối và vô văn hóa, cụ cố Hồng cũng ho, khóc, mếu, khạc...
+ Ông Phán thì oặt người, khóc ngất đi “Hứt, hứt, hứt” nhưng không quên diễn việc làm ăn bí mật với Xuân: dúi nhanh vào tay Xuân Tóc Đỏ một cái giấy bạc năm đồng gấp làm tư.
=> Từ đó ta thấy được:
+ Nghệ thuật miêu tả nhân vật biến hóa, linh hoạt và sắc sảo đến từng chi tiết.
+ Ngòi bút trào phúng bậc thầy của tác giả, tình huống truyện được xây dựng độc đáo, phát hiện những chi tiết đối lập gây gắt cùng tồn tại trong một con người, sự vật, sự việc, các thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa,…
Câu 5: Hãy phân tích một số nét đặc sắc về nghệ thuật trào phúng của tác giả Vũ Trọng Phụng qua đoạn trích.
Bài làm chi tiết:
Một số nét đặc sắc về nghệ thuật trào phúng của tác giả Vũ Trọng Phụng qua đoạn trích:
- Nghệ thuật trào phúng được thể hiện ở nhan đề. “Hạnh phúc” và “tang gia” rất mâu thuẫn nhau nhưng lại được đặt cạnh nhau. Theo lẽ thường, tang gia phải gắn với đau khổ nhưng trong trường hợp này, tang gia lại mang đến hạnh phúc.
- Nghệ thuật trào phúng được thể hiện trong chân dung các nhân vật:
+ Ông Phán mọc sừng lúc này lại cảm thấy hạnh phúc vì được thêm số tiền, đó chính là vài nghìn đồng bù khoản bị vợ cắm sừng.
+ Con trai của cụ - cụ Cố Hồng cũng nhắm mắt mơ màng đến cái lúc cụ mặc áo gai, lụ khụ chống gậy, để cho thiên hạ thấy được sự đau khổ.
+ Ông Văn Minh lại rất thích thú với cái chúc thư kia sẽ vào thời kì thực hành chứ không phải là lý thuyết viển vông nữa.
+ Cậu tú Tân lại sướng điên người lên, vì chỉ có lúc này mới có thể trổ tài chụp ảnh, trong khi đó thì bà Văn Minh nôn nao chờ lăng xê những kiểu đồ tang tân thời của hiệu may Âu hóa.
Câu 6: Qua văn bản này, Vũ Trọng Phụng nêu lên thông điệp gì? Theo em, thông điệp ấy có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh xã hội ngày nay?
Bài làm chi tiết:
- Qua đoạn trích, tác giả muốn cho người đọc thấy:
+ Những tiếng cười ra nước mắt vì đạo đức con người bị suy thoái, sự âu hóa tây ta lẫn lộn làm nên sự lố bịch;
+ Sự đáng cười nhưng cũng chính là sự đáng thương của một bộ phận con người trong xã hội lúc bấy giờ.
-> Phản ánh hiện thực xã hội lúc đương thời. Từ đó, đáng lên án, phê phán gay gắt bộ phận này trong xã hội.
- Ý nghĩa của thông điệp:
+ Chúng ta cần nên sống có tình người,
+ Biết quan tâm đến những người trong gia đình,
+ Yêu thương những người sinh ra ta bởi gia đình vốn được coi là một tế bào của xã hội.
Câu 7: Em thích nhất chi tiết nghệ thuật nào trong văn bản Hạnh phúc của một tang gia? Vì sao?
Bài làm chi tiết:
Em thích nhất là nghệ thuật trào phúng bởi:
- Thông qua đó tác giả đã vạch trần bộ mặt xã hội giả dối, bất nhân.
- Tạo tiếng cười nhưng cũng thể hiện thái độ coi thường, khinh bỉ cái xã hội âu hóa lố lăng, tầng lớp thị dân lố bịch đương thời.
- Đã làm cho các tình huống trong truyện trở nên đặc sắc và thu hút hơn, mang lại nhiều cảm xúc cho người đọc.
Soạn văn 12 cánh diều, Soạn bài 7: Hạnh phúc của một tang gia ngữ văn 12 cánh diều, soạn văn 12 cánh diều bài 7: Hạnh phúc của một tang gia