Soạn chi tiết Ngữ văn 12 Cánh diều bài 10: Tổng kết

Hướng dẫn soạn bài 10: Tổng kết sách mới ngữ văn 12 cánh diều. Lời giải chi tiết, chuẩn xác, dễ hiểu sẽ giúp các em hoàn thành tốt các bài tập trong chương trình học. Baivan.net giải chi tiết tất cả các bài tập trong sgk. Hi vọng sẽ trở thành người bạn đồng hành cùng các em trong suốt quá trình học tập.

I. Tổng kết lịch sử văn học

Câu 1: Em hiểu văn học dân gian là gì? Lấy dẫn chứng để làm rõ cách hiểu đó.

Bài làm chi tiết:

- Văn học dân gian còn có tên gọi khác là văn học truyền miệng:

+ Là kho tàng tác phẩm nghệ thuật ngôn từ được sáng tạo và lưu truyền qua nhiều thế hệ bởi đông đảo quần chúng nhân dân lao động.

+ Những tác phẩm này không chỉ mang giá trị thẩm mỹ mà còn phản ánh đời sống vật chất, tinh thần, quan niệm về thế giới và con người của nhân dân ta qua các thời kỳ lịch sử.

- Lấy dẫn chứng: 

+ Các câu tục ngữ, ca dao

+ Truyền thuyết: Sơn Tinh, Thủy Tinh, Mị Châu Trọng Thủy, ….

+ Truyện cổ tích: Tấm Cám, Sọ Dừa,…

Các tác phẩm này không ai biết tác giả cụ thể là ai, chỉ biết từ khi sinh ra đã được nghe đến rồi. Chúng được lưu truyền từ đời này qua đời khác.

Câu 2: Văn học dân gian có những đặc trưng lớn nào? Lấy ví dụ để làm sáng tỏ những đặc trưng đó.

Bài làm chi tiết:

Văn học dân gian có những đặc trưng:

- Tính chất dân tộc: Văn học dân gian phản ánh tâm hồn, tính cách, đạo đức, lý tưởng, ước mơ của nhân dân ta, đồng thời thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc độc đáo.

Ví dụ: Truyện "Sơn Tinh - Thủy Tinh" thể hiện sức mạnh đoàn kết của nhân dân ta trong cuộc chiến chống lũ lụt.

- Tính truyền miệng: Các tác phẩm được lưu truyền qua nhiều thế hệ bằng hình thức truyền miệng.

Ví dụ: Truyện cổ tích "Sọ Dừa" được lưu truyền qua nhiều thế hệ bằng hình thức kể chuyện, không có tác giả cụ thể.

- Tính nguyên hợp: Văn học dân gian thường kết hợp nhiều thể loại nghệ thuật với nhau như: thơ, ca, nhạc, múa, tạo nên sự sinh động, hấp dẫn cho tác phẩm.

Ví dụ: Chèo "Quan Âm Thị Kính" kết hợp thơ ca, âm nhạc, múa để kể lại câu chuyện về Quan Âm Bồ Tát.

- Tính tập thể: Văn học dân gian là sản phẩm sáng tạo không của một cá nhân nào mà là của nhiều người, thuộc nhiều thế hệ. Có thể có sự biến đổi một chút ít qua sự truyền miệng. 

Ví dụ: Ca dao là sản phẩm sáng tạo của nhiều người trong cộng đồng, được lưu truyền qua nhiều thế hệ.

- Tính nghệ thuật: Văn học dân gian sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật như: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, , ... tạo nên giá trị thẩm mỹ cao cho tác phẩm.

Ví dụ: Ca dao sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật như: so sánh, ẩn dụ, ... để thể hiện tình cảm, cảm xúc của con người.

- Tính khả biến: Do được lưu truyền qua nhiều thế hệ, nên các tác phẩm văn học dân gian thường có nhiều dị bản khác nhau.

Ví dụ: Truyện cổ tích "Tấm Cám" có nhiều dị bản khác nhau ở các vùng miền.

Câu 3: Tìm hiểu về hệ thống thể loại văn học dân gian:

a) Lập sơ đồ về hệ thống thể loại văn học dân gian.

b) Liên hệ với các tác phẩm văn học dân gian đã được học để dẫn ra ví dụ cụ thể cho mỗi thể loại đã nêu ở mục a.

Bài làm chi tiết:

a. Hệ thống thể loại văn học dân gian

b) Ví dụ

(1) Tự sự dân gian :

- Thần thoại : Nữ Oa vá trời, ..

- Sử thi: Xinh Nhã, Đăm xăn, Khinh Dú

- Truyền thuyết : Bánh Chưng Bánh giày , Sơn Tinh Thủy Tinh, 

-Truyện cổ tích: Sọ Dừa, Tấm Cám, ..

-Truyện thơ: Hoa Tiên , Thạch Sanh, 

(2) Trữ tình dân gian 

- Dân ca : Dân ca Bắc Bộ,..

- Ca dao: ca dao về thời tiết , ca dao than thân, 

(3) Sân khấu dân gian:

- Chèo: Xúy Vân giả dại , Quan Âm Thị Kính, 

- Tuồng: Mộc Quế Anh dâng cây, Ngêu Sò Ốc Hến, 

-Trò diễn : Diễn trò Cờ người ,..

Phần II: VĂN HỌC VIỆT NAM

1. Từ thế kỷ X – XVII

Câu 1: Phân tích một biểu hiện về mối quan hệ giữa bối cảnh lịch sử và văn học trong văn học Việt Nam giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XVII.

Bài làm chi tiết:

Mối quan hệ giữa bối cảnh lịch sử và văn học trong giai đoạn này cho thấy văn học không chỉ đơn thuần là phản ánh hiện thực, mà còn là tiếng nói của thời đại, góp phần định hướng dư luận xã hội, phục vụ cho mục đích chính trị, giáo dục.

- Giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XVII là một giai đoạn lịch sử đầy biến động của dân tộc ta: trải qua nhiều cuộc chiến tranh chống ngoại xâm, sự thay đổi triều đại và biến đổi xã hội sâu sắc.

-> Những biến động lịch sử này đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn học, tạo nên mối quan hệ mật thiết, tương tác qua lại giữa hai lĩnh vực này.

+ Lịch sử cung cấp cho văn học nguồn tư liệu dồi dào, phong phú để sáng tác. Các sự kiện lịch sử quan trọng được ghi chép, phản ánh trong nhiều tác phẩm văn học như "Bình Ngô đại cáo" (Nguyễn Trãi),...

+ Các tác phẩm như "Truyền kì mạn lục" (Nguyễn Dữ), …đã phản ánh được những biến đổi xã hội như Nho giáo du nhập, sự phân hóa giai cấp,... 

- Văn học, với chức năng phản ánh hiện thực, đã ghi chép, thể hiện những biến động lịch sử, những vấn đề xã hội, đồng thời thể hiện tư tưởng, tình cảm của con người trong bối cảnh lịch sử cụ thể.

- Văn học ca ngợi những chiến công hiển hách của dân tộc, thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí độc lập, tự chủ; đồng thời lên án những thế lực áp bức, bất công, thể hiện niềm tin vào cuộc sống.

Câu 2: Đặc điểm của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học Việt Nam từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX là gì? Bằng các tác phẩm mà em đã học, hãy làm sáng tỏ đặc điểm đó.

Bài làm chi tiết:

- Từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX, văn học Việt Nam xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa, thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến số phận con người, đặc biệt là những con người nhỏ bé, yếu thế trong xã hội. Văn học giai đoạn này đã dành nhiều sự quan tâm đến số phận của người phụ nữ, trẻ em, người nông dân,... những tầng lớp chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội phong kiến. Nó có giá trị to lớn về mặt tư tưởng và nghệ thuật, góp phần thể hiện tiếng nói lương tâm của xã hội. 

- Điểm nổi bật của chủ nghĩa nhân đạo trong giai đoạn này là sự lên án những thế lực áp bức, bất công, đồng thời khẳng định giá trị, phẩm chất tốt đẹp của con người. 

- Tác phẩm tiêu biểu cho trào lưu nhân đạo chủ nghĩa giai đoạn này là "Truyện Kiều" của đại thi hào Nguyễn Du, “Chuyện người con gái Nam Xương" (Nguyễn Dữ), "Bình Ngô đại cáo" (Nguyễn Trãi), ….

Câu 3: Nêu nhận xét về màu sắc nghị luận của bài thơ thông qua một số dấu hiệu hình thức mang tính đặc trưng

Bài làm chi tiết:

Văn học

Bối cảnh lịch sử

Tình hình văn học

Khái quát

Nội dung

Nghệ thuật

(ngôn ngữ, thể loại)

Tác phẩm, tác giả tiêu biểu

Thế kỉ X- XVIII

- Đất nước trải qua nhiều biến động lịch sử: Bắc thuộc, độc lập, Minh thuộc, Lê - Nguyễn.

- Xã hội phong kiến phát triển.

- Nho giáo du nhập ảnh hưởng mạnh mẽ.

Xuất hiện văn học viết: Văn học chữ Nôm và văn học chữ Hán

Văn hoc giai đoạn nay mang

nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng. Từ thế kỉ XVI, văn học chuyển hướng từ

cảm hứng ngợi ca đất nước và vương triều phong kiến sang cầm hứng phê phán xã

hội với những suy thoái về đạo đức.

Về ngôn ngữ, lúc đầu các sáng tác chỉ sử dụng chữ

Hán, sau đó, vào khoảng cuối thế kỉ XIII, bước đầu sử dụng chữ Nôm để sáng tác.

Từ thế kỉ XV, sáng tác chữ Nôm đã có những thành tựu lớn với thơ Nôm của Nguyễn

Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm,..

Về thể loại, lúc đầu chủ yếu là những thể loại văn học

tiếp thu từ Trung Quốc (thơ Đường luật, phú, chiếu, hịch, ... ); từ thế kỉ XV đến thế kỉ

XVII, thể loại dân tộc hóa - thơ Nôm Đường luật có những thành tựu nổi bật, xuất

hiện thể loại văn học nội sinh (do nền văn học dân tộc tự sản sinh) là truyện thơ Nôm

viết theo thể thơ Đường luật.

Chiếu dời đô (Lý Công

Uẩn); Sông núi nước Nam (khuyết danh); Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn); Phú sông

Bạch Đằng (Trương Hán Siêu); Đại cáo bình Ngô, Quốc âm thi tập, Ức Trai thi tập

(Nguyễn Trãi); Bạch Vân quốc ngữ thi tập (Nguyễn Bỉnh Khiêm); Truyền kì mạn lục

(Nguvễn Dữ)

Thế kỉ XVII- XIX

Đất nước có nhiều biến động bởi nội chiến phong kiến, bởi phong trào nông

dân khởi nghĩa và cuộc chiến tranh vệ quốc làm “thay đổi sơn hà”.

Văn học phát triển mạnh mẽ với nhiều đỉnh cao, nhiều thành tựu nghệ thuật lớn.

Ở phương diện nội dung, văn học từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX xuất

hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa.

Văn học giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX

mang nội dung yêu nước với âm hưởng bi tráng. Bên cạnh giá trị nhân đạo, văn học

giai đoạn này còn mang giá trị hiện thực sâu sắc.

Sáng tác chữ Hán tiếp tục có những

thành tựu lớn ở cả thơ và văn xuôi.

Đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ và rực rỡ của

văn học chữ Nôm.

Từ cuối thế kỉ XIX, chữ Quốc ngữ

từng bước khẳng định vị thế trên văn đàn, nhưng thành tựu nổi bật vẫn thuộc về các

sáng tác bằng chữ Hán, chữ Nôm. Về thể loại: Cả thể loại tiếp thu nước ngoài, thể

loại dân tộc hoá và thể loại văn học nội sinh đều đạt được những thành tựu lớn.

Cả thế loại tiếp thu nước ngoài, thế

loại dân tộc hoá và thể loại văn học nội sinh đều đạt được những thành tựu lớn. Một

số sáng tác bằng chữ Quốc ngữ theo lối văn xuôi du nhập từ phương Tây cho thấy sự

chuyển biến của văn học dân tộc từ thời kì trung đại sang thời kì hiện đại.

Chinh phu ngâm ( Đặng Trần Côn)

thơ chữ Hán và Truyện Kiều của Nguyễn Du; Truyện Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của

Nguyễn Đình Chiểu; thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm của Nguyễn Khuyến; thơ chữ

Nôm của Trần Tế Xương; v.v.

2. TỪ THẾ KỶ XX- NAY

Câu 1: Những yếu tố nào của bối cảnh xã hội đã thúc đẩy tiến trình hiện đại hoá văn học Việt Nam đầu thế kỉ XX?

Bài làm chi tiết:

Bối cảnh xã hội đóng vai trò then chốt thúc đẩy quá trình này:

1. Mâu thuẫn xã hội gay gắt: Nhu cầu giải phóng dân tộc, xây dựng xã hội mới thôi thúc sáng tác phản ánh hiện thực, thể hiện tiếng nói nhân dân.

2. Ảnh hưởng văn hóa phương Tây: Giới trí thức tiếp cận tư tưởng mới mẻ, tiến bộ, nhận thức sự lạc hậu của xã hội phong kiến, khát khao đổi mới.

3. Phong trào Duy Tân: Tư tưởng Duy Tân đề cao vai trò trí thức, cổ vũ tinh thần yêu nước, tiến bộ, ảnh hưởng đến sáng tác văn học.

4. Nhu cầu đổi mới văn học: Giới trí thức hướng đến sáng tác phản ánh hiện thực, thể hiện tư tưởng, tình cảm con người hiện đại.

5. Báo chí phát triển: Kênh thông tin, tuyên truyền quan trọng, thúc đẩy sáng tác văn học theo hướng hiện đại, phản ánh hiện thực xã hội.

Câu 2: Hãy chuyển phần viết về văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến nay thành bảngtổng kết với những nội dung dưới đây:

Bài làm chi tiết:

Văn học

Bối cảnh lịch sử

Tình hình văn học

Khái quát chung

Nội dung

Nghệ thuật

Tác giả

Đấu thế kỉ XX- 1945

Trong giai đoạn này, thực dân Pháp đã hoàn tất việc xâm chiếm Việt Nam. Xã

hội có những chuyển biến sâu sắc trên tất cả các mặt từ chính trị đến kinh tế, văn hoá

theo chiều hướng thoát dần khỏi những ảnh hưởng của xã hội phong kiến để mở rộng

tiếp nhận văn hoa, văn minh phương Tây mà trước hết là từ Pháp.

Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoa. Khái niệm hiện đại hoa được hiểu

theo nghĩa văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo

Ở phương diện nội dung, truyền thống yêu nước của dân tộc tiếp tục được phát

huy, đồng thời có sự tiếp thu những luồng tư tưởng mới: nước gắn liền với dân, tinh

thần yêu nước gắn liền với đấu tranh cách mạng.

Ở phương diện nghệ thuật, về ngôn ngữ: sự thay đổi quan trọng là chữ Quốc

ngữ thay thế chữ Hán, chữ Nôm để trở thành văn tự chủ yếu trong báo chí và trong

sáng tác văn học.

+ Tác phẩm, tác giả tiêu biểu, ở loại hình tự sự: truyện ngắn của Thạch Lam,

truyện ngắn và tiểu thuyết của Nam Cao, tiểu thuyết của Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất

Tố, Nguyên Hồng, truyện ngắn của Nguyễn Tuân, Nguyễn Công Hoan; ở loại hình

trữ tình: thơ của Hồ Chí Minh, Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Huy Cận, Chế Lan Viên,

Tố Hữu, ...; ở loại hình kịch: sáng tác của Nam Xương, Vũ Đình Long, Nguyễn

Huy Tưởng, v.v.

Từ 1945- nay

Từ 1945-1975

Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân ta đã tiến hành cuộc

Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, tiếp đó là sự ra đời của nước Việt Nam mới -

nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (nay là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam);

cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và Mỹ kết thúc với chiến thắng

Văn học thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, về tổ chức, về quan niệm: văn

thơ là vũ khí, nhà văn là chiến sĩ theo đường lối văn nghệ của Đảng. Văn học gắn

Ở phương diện nội dung, văn học 1945 - 1975 mang cảm hứng chủ đạo là cảm

hứng ngợi ca chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong hai cuộc

kháng chiến cứu nước và trong công cuộc xây dựng đất nước của nhân dân ta. Cảm

hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi trở thành đặc điểm nổi bật của văn học.

+ Ở phương diện nghệ thuật, về ngôn ngữ: có sự kết hợp giữa ngôn ngữ đời

thường và ngôn ngữ mang đậm chất sử thi, giữa hình tượng mang vẻ đẹp tự nhiên,

giản dị với hình tượng mang vẻ đẹp hào hùng, kì vĩ. Về thể loại: thơ và văn xuôi đều

phát triển, giữa khói lửa chiến tranh, bên cạnh những thể loại “xung kích”, ngắn gọn,

kịp thời như kí, truyện ngắn, vẫn xuất hiện những tác phẩm dài hơi, có dung lượng

lon voi cac the loai trường ca, tiểu thuyết dài

 

+ Tác phẩm, tác giả tiêu biểu, ở loại hình tự sự: truyện ngắn của Nam Cao, Tô

Hoài, Kim Lân, tiểu thuyết của Nguyên Hồng, truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng,

Nguyễn Minh Châu, truyện kí của Nguyễn Thi; ở loại hình trữ tình: thơ của Tố Hữu,

Chế Lan Viên, Huy Cận, Quang Dũng, Chính Hữu, Nguyễn Đình Thi, Xuân Quỳnh,

Phạm Tiến Duật; trường ca của Nguyễn Khoa Điềm; tuỳ bút của Nguyễn Tuân, Vũ

Bằng, v.v.

Từ 1975-nay

Đất nước đổi mới

Văn học của giai đoạn đổi mới tiếp tục ca ngợi thắng lợi của cuộc kháng chiến

và khẳng định con đường đi lên của cách mạng, đồng thời có những tìm tòi, kiến giải

mới về hiện thực. Văn học chuyển hướng từ cảm hứng sử thi khi viết về chiến tranh

sang cảm hứng thế sự, đời tư; tiếp cận với xu hướng hiện đại và hậu hiện đại của văn

học thế giới.

Ở phương diện nội dung, cảm hứng phê phán trên tinh thần nhân bản trước

nhiều mặt trái mới nảy sinh trong xã hội hoặc hiện thực trước đó thường bị che khuất;

thể hiện khát vọng hạnh phúc đời thường; triết lí về nhân sinh, thế sự hoặc lịch sử là

những vấn đề nổi bật.

 

Ở phương diện nghệ thuật, về ngôn ngữ: bên cạnh việc sử dụng ngôn ngữ đời

thường, tự nhiên, bình dị trong sáng tác văn chương là việc làm giầu các giá trị từ ngữ

của tiếng Việt. Về thể loại: hệ thống thể loại văn học phong phú, đa dạng với nhiều

tìm tòi đổi mới. Bút kí, phóng sự, tản văn nhanh nhạy trước những vấn đề của hiện

thực xuất hiện khá nhiều. Trường ca với nhiều tác phẩm viết về chiến tranh. Truyện

ngắn, tiểu thuyết, trong đó có nhiều tiểu thuyết lịch sử, đạt được những thành tựu

đáng ghi nhận; kịch nói phát triển mạnh mẽ và có những thành tựu lớn.

+ Tác giả, tác phẩm tiêu biểu, ở loại hình tự sự: truyện ngắn của Nguyễn Minh

Châu, Nguyễn Khải, Nguyễn Huy Thiệp; tiểu thuyết của Lê Lựu, Bảo Ninh, Ma Văn

Kháng; truyện kí của Minh Chuyên; loại hình trữ tình: thơ của Xuân Quỳnh, Thanh

Thảo, Hữu Thỉnh, Nguyễn Quang Thiều; tuỳ bút của Hoàng Phủ Ngọc Tường; loại

hình kịch: sáng tác của Xuân Trình, Lưu Quang Vũ, v.v.

Câu 3: Nêu điểm giống nhau và khác nhau khi đọc tác phẩm:

a) Văn học dân gian và văn học viết.

b) Văn học trung đại và văn học hiện đại.

Bài làm chi tiết:

a) Văn học dân gian và văn học viết:

*Điểm chung:

- Cả hai loại hình đều phản ánh đời sống con người, xã hội, thể hiện tư tưởng, tình cảm, quan niệm thẩm mỹ của người sáng tác.

- Cả hai đều sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, biện pháp tu từ, có vần điệu, nhịp điệu, tạo sự hấp dẫn cho người đọc/nghe. 

- Cả hai đều góp phần làm phong phú kho tàng văn học dân tộc, thể hiện bản sắc văn hóa Việt Nam. 

*Điểm khác:

- Văn học dân gian:

+ Thường tập trung vào những giá trị truyền thống, đề cao đạo đức, luân lý, 

+ Thường mộc mạc, giản dị, dễ hiểu, 

+ Là di sản quý giá của cha ông ta truyền lại, lưu giữ những giá trị tinh thần tốt đẹp của dân tộc.

- Văn học viết: 

+ Phạm vi đề tài rộng lớn hơn, phản ánh nhiều vấn đề mới mẻ của đời sống hiện đại.

+ Trong khi ngôn ngữ trong văn học viết trau chuốt, giàu sức gợi cảm hơn.

+ Là thành tựu sáng tạo của các nhà văn, nhà thơ, đóng góp vào sự phát triển của nền văn học dân tộc.

b) Văn học trung đại và văn học hiện đại:

Văn học trung đại và văn học hiện đại là hai giai đoạn phát triển quan trọng của văn học Việt Nam, đánh dấu những bước ngoặt về nội dung, tư tưởng và nghệ thuật.

- Về bối cảnh lịch sử: 

+ Văn học trung đại sáng tác trong giai đoạn phong kiến, chịu ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo.

+ Văn học hiện đại sáng tác sau Cách mạng tháng Tám, chịu ảnh hưởng của tư tưởng tiến bộ, chủ nghĩa Mác - Lênin.

- Về nội dung tư tưởng: 

+Văn học trung đại thường đề cao đạo đức, luân lý, trung hiếu, yêu nước.

+ Văn học hiện đại thể hiện nhiều vấn đề mới mẻ như giải phóng dân tộc, đấu tranh cho công lý, xây dựng xã hội mới.

- Về nghệ thuật: 

+Văn học trung đại sử dụng nhiều điển tích, cổ ngữ, ngôn ngữ trang trọng, uy nghiêm.

+ Văn học hiện đại sử dụng ngôn ngữ hiện đại, gần gũi với đời sống, có nhiều thể loại mới mẻ như thơ tự do, văn xuôi hiện đại.

II. TỔNG KẾT TIẾNG VIỆT

1. TỪ NGỮ TIẾNG VIỆT

Câu 1: Từ “xuân” trong các đoạn thơ sau của Hồ Chí Minh mang nghĩa gì? Hãy giải thích nghĩa của từ “xuân” theo những cách khác nhau mà em biết.

a. Mùa xuân là Tết trồng cây,

Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.

b. Sáu mươi tuổi hãy còn xuân chán, 

So với ông Bành vẫn thiếu niên.

Bài làm chi tiết:

a)Trong câu thơ này, từ "xuân" mang nhiều tầng nghĩa:

- Nghĩa gốc: là chỉ mùa xuân, một mùa trong năm.

- Nghĩa bóng:

+ Sự đổi mới, trẻ trung: Việc trồng cây là một hành động tích cực, góp phần bảo vệ môi trường, xây dựng đất nước. Hình ảnh "xuân" gợi lên sự đổi mới, trẻ trung, tràn đầy sức sống của đất nước dưới bàn tay vun đắp của con người.

+ Sự khởi đầu mới mẻ, tốt đẹp: Giống như cây cối đâm chồi nảy lộc vào mùa xuân, việc trồng cây tượng trưng cho những khởi đầu mới mẻ, tốt đẹp cho đất nước.

+ Sự phát triển, thịnh vượng: Cây cối được trồng sẽ lớn lên, che bóng mát, mang lại lợi ích cho con người. Hình ảnh "đất nước càng ngày càng xuân" thể hiện niềm tin vào sự phát triển, thịnh vượng của đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ.

b) Trong câu thơ này, từ "xuân" cũng mang nhiều nghĩa:

- Nghĩa gốc: Mùa xuân, thời điểm tượng trưng cho tuổi trẻ, sự tươi mới.

- Nghĩa bóng:

+ Sự trẻ trung về tâm hồn: Bác luôn tràn đầy nhiệt huyết, cống hiến hết mình cho sự nghiệp cách mạng, cho đất nước.

+ Tinh thần lạc quan, yêu đời: Bác Hồ dù đã ở độ tuổi lục tuần nhưng vẫn giữ được tinh thần lạc quan, yêu đời, ham sống, ham hoạt động như tuổi trẻ.

Câu 2: Nhận diện và sửa lỗi dùng từ trong các câu sau:

a) Tôi băn khoăn nghĩ về những năm tháng tuổi thơ với bao kỉ niệm đẹp khó phai mờ.

b) Cuộc họp bắt đầu lúc 7 giờ 30 phút, chúng tôi mong mỏi ông đến họp đúng giờ.

c) Mĩ phẩm có nguồn gốc thiên nhiên đang là lĩnh vực kinh doanh béo bổ.

d) Không thể phủ nhận rằng có một lỗ hổng giữa kiến thức điện ảnh và sự tiếp nhận của công chúng.

Bài làm chi tiết:

a) 

- Lỗi: "khó phai mờ"

- Sửa: "khó phai"

- Sửa lại: Tôi băn khoăn nghĩ về những năm tháng tuổi thơ với bao kỉ niệm đẹp khó phai.

- Giải thích:

+ "Phai mờ" là một cụm từ đã có nghĩa trọn vẹn, không cần thêm "khó" để tăng cường ý nghĩa.

+ Việc sử dụng "khó phai" khiến câu văn rườm rà, thiếu tự nhiên.

b) 

- Lỗi: "mong mỏi"

- Sửa: "mong đợi"

- Sửa lại: Cuộc họp bắt đầu lúc 7 giờ 30 phút, chúng tôi mong đợi ông đến họp đúng giờ.

- Giải thích:

+ "Mong đợi" là từ ngữ phù hợp để diễn đạt mong muốn ai đó làm gì trong một thời gian cụ thể.

+ "Mong mỏi" có nghĩa rộng hơn, có thể dùng để diễn đạt mong muốn chung chung, không xác định thời gian.

c) 

- Lỗi: "béo bổ"

- Sửa: "hấp dẫn"

- Sửa lại: Mĩ phẩm có nguồn gốc thiên nhiên đang là lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn.

- Giải thích:

+ "Béo bổ" thường được dùng để nói về thức ăn, dinh dưỡng.

+ "Hấp dẫn" phù hợp hơn để diễn tả sức hút, sự thu hút của một lĩnh vực kinh doanh.

d) 

- Lỗi: "lỗ hổng"

- Sửa: "khoảng cách"

- Sửa lại: Không thể phủ nhận rằng có một khoảng cách giữa kiến thức điện ảnh và sự tiếp nhận của công chúng.

- Giải thích:

+ "Lỗ hổng" thường được dùng để nói về sai sót, thiếu hụt.

+ "Khoảng cách" phù hợp hơn để diễn tả sự chênh lệch, bất cập giữa hai yếu tố.

2. NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT

Nhận diện, phân loại và sửa lỗi trong các câu sau:

a) Được các bạn sinh viên trồng những cây xanh bên lề đường để che bóng mát cho trường.

b) Không ngờ từ những lần lân la ở các tụ điểm chơi game ấy, đã làm anh mê máy tính lúc nào không hay.

c) Trong thơ nói riêng và kịch nói chung, Lưu Quang Vũ đã để lại dấu ấn cá nhân đậm nét với những sáng tạo độc đáo, mới mẻ.

d) Chị ấy đi chợ chiều mới về.

đ) Anh ấy mới xây một ngôi nhà tuy nhỏ và xinh xắn ở ven hồ.

Bài làm chi tiết:

a) 

- Lỗi: Thừa chữ “Được” 

- Sửa: Các bạn sinh viên trồng những cây xanh bên lề đường để che bóng mát cho trường.

- Giải thích: Câu gốc thiếu chủ ngữ, khiến câu văn không hoàn chỉnh.

b) 

- Lỗi: Sử dụng từ ngữ không phù hợp

- Sửa: Thay thế từ “lân la” bằng “thường xuyên”

- Giải thích:

+ "Lân la" có nghĩa là đi lại một cách lén lút, bí mật. Từ này không phù hợp với ngữ cảnh của câu.

+ Thay thế "lân la" bằng "thường xuyên" để diễn đạt chính xác hơn việc anh thường xuyên đến các tụ điểm chơi game.

c) 

- Lỗi dùng từ: chung riêng

- Sửa: Trong mảng kịch và thơ ca, Lưu Quang Vũ đã để lại dấu ấn cá nhân đậm nét với những sáng tạo độc đáo, mới mẻ.

- Việc dùng từ ở đây là thiếu hợp lý.

d) Chị ấy đi chợ chiều mới về.

Ở đây có 2 cách. 

Cách 1:

- Lỗi: bị sai cấu trúc từ

- Sửa: Chị ấy mới đi chợ chiều về.

- Giải thích: Câu văn lúc này rõ ý hơn .

Cách 2: 

- Lỗi: không đặt dấu phẩy nên câu văn khó hiểu

- Sửa: Chị ấy mới đi chợ, chiều về.

- Giải thích: Nghĩa của câu văn lúc này là: chị ấy đang đi chợ, không có nhà, đến chiều mới về. 

đ) Anh ấy mới xây một ngôi nhà tuy nhỏ và xinh xắn ở ven hồ.

- Lỗi: Dùng từ nối sai

- Sửa: thay từ “và” bằng từ “nhưng”

Sử dụng quan hệ từ tuy- và không hợp lý trong trường hợp này.

2. HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP

Câu 1: Giới thiệu một biện pháp tu từ được sử dụng trong một bài thơ mà em đã đọc và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Bài làm chi tiết:

Đoạn thơ trích Truyện Kiều của Nguyễn Du

“Gần xa nô nức yến anh,

Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.

Dập dìu tài tử giai nhân,

Ngựa xe như nước áo quần như nêm.”

Đoạn thơ "Gần xa nô nức yến anh, Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân" trích từ Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du  sử dụng biện pháp so sánh một cách tinh tế, đã vẽ nên một bức tranh mùa xuân rực rỡ, tươi đẹp và náo nhiệt, góp phần tạo nên sức hấp dẫn cho đoạn thơ. 

- Hai câu thơ đầu tiên đã sử dụng phép so sánh ẩn dụ để miêu tả không khí rộn ràng, náo nhiệt của mùa xuân.

+ Hình ảnh "yến anh" bay lượn "nô nức" gợi lên sự tấp nập, nhộn nhịp của những ngày xuân.

+ Hình ảnh "chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân" thể hiện sự háo hức, mong chờ của mọi người để được hòa mình vào không khí lễ hội.

- Hai câu thơ tiếp theo sử dụng phép so sánh trực tiếp để miêu tả dòng người đi lại tấp nập trong ngày hội xuân.

+ Hình ảnh "tài tử giai nhân dập dìu" gợi lên vẻ đẹp thanh lịch, tao nhã của những người tham gia lễ hội.

+ Hình ảnh "ngựa xe như nước áo quần như nêm" sử dụng phép so sánh phóng đại, miêu tả dòng người đi lại đông đúc, chen chúc như nước chảy, áo quần như nêm.

-> Nhờ có những phép so sánh, hình ảnh mùa xuân trở nên sống động, gần gũi và dễ hình dung hơn. Những phép so sánh độc đáo, sáng tạo đã tạo nên những hình ảnh ấn tượng, khó quên trong lòng người đọc. Qua đó, ta cũng thấy được tài năng nghệ thuật xuất chúng của đại thi hào Nguyễn Du trong việc miêu tả cảnh vật và con người.

Câu 2: Nhận diện một số trường hợp phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong những dòng thơ dưới đây. Phân tích tác dụng của việc phá vỡ quy tắc ấy.

Những ngón chân xương xẩu, móng dài và đen toẽ ra như móng chân gà mái

Đã năm năm, mười lăm năm, ba mươi năm và nửa đời tôi thấy

Những người đàn bà xuống gánh nước sông

Những bối tóc vỡ xối xả trên lưng áo mềm và ướt

Một bàn tay họ bám vào đầu đòn gánh bé bỏng chơi vơi

Bàn tay kia bấu vào mây trắng

Sông gục mặt vào bờ đất lần đi

(Nguyễn Quang Thiều)

Bài làm chi tiết:

1. Phá vỡ quy tắc ngữ pháp:

- Sử dụng phép đảo ngữ: 

+ "Những ngón chân xương xẩu, móng dài và đen toẽ ra như móng chân gà mái": thay vì "Móng chân gà mái toẽ ra như những ngón chân xương xẩu, móng dài và đen" -> tác giả đảo ngữ để nhấn mạnh vào hình ảnh "móng chân gà mái", gợi lên cảm giác gớm ghiếc, thô ráp.

+ "Bàn tay kia bấu vào mây trắng" thay vì "Bàn tay kia bấu vào mây trắng" -> tác giả đảo ngữ để nhấn mạnh vào hành động "bấu", thể hiện sự cố gắng, nỗ lực của người phụ nữ.

- Sử dụng từ ngữ không theo nghĩa đen:

+ "Sông gục mặt vào bờ đất lần đi" thay vì "Bờ đất ôm ấp con sông" -> tác giả sử dụng phép nhân hóa, so sánh dòng sông như một con người đang "gục mặt vào bờ đất", thể hiện sự mệt mỏi, kiệt sức.

2. Phá vỡ quy tắc logic:

So sánh hai vật không có điểm chung:

"Những ngón chân xương xẩu, móng dài và đen toẽ ra như móng chân gà mái": So sánh "những ngón chân" với "móng chân gà mái",

-> Tạo nên hình ảnh gớm ghiếc, thô ráp, thể hiện sự vất vả, lam lũ của người phụ nữ.

3. Tác dụng của việc phá vỡ quy tắc ngôn ngữ:

- Bộc lộ cảm xúc mãnh liệt: Việc phá vỡ quy tắc ngôn ngữ giúp tác giả bộc lộ cảm xúc mãnh liệt, thể hiện sự thương cảm, xót xa cho người phụ nữ.

- Tạo ấn tượng mạnh mẽ, độc đáo: Việc phá vỡ quy tắc ngôn ngữ giúp tác giả tạo nên những hình ảnh độc đáo, ấn tượng, thu hút sự chú ý của người đọc.

- Gợi tả hiện thực một cách sinh động: Việc phá vỡ quy tắc ngôn ngữ giúp tác giả miêu tả hiện thực một cách sinh động, chân thực, thể hiện sự vất vả, lam lũ của người phụ nữ trong xã hội cũ.

3. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÔN NGỮ

Câu 1: Sử dụng đồ hoạ hoặc sơ đồ tư duy, bảng biểu, ... để tóm tắt các đặc điểm của ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói, ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật, phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.

Bài làm chi tiết:

1. Ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói

Đặc điểm

Ngôn ngữ viết

Ngôn ngữ nói

Hình thức

Phi vật chất

Âm thanh

Kênh truyền đạt

Thị giác

Thính giác

Tính chính xác

Cao

Thấp

Tính chuẩn mực

Cao

Thấp

Tính phức tạp

Cao

Thấp

Mục đích

Ghi chép, lưu giữ thông tin

Giao tiếp trực tiếp

2. Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật

Đặc điểm

Ngôn ngữ trang trọng

Ngôn ngữ thân mật

Phạm vi sử dụng

Giao tiếp trong những dịp trang trọng, lịch sự

Giao tiếp trong những dịp không trang trọng, gần gũi

Ngữ điệu

Nhấn nhã, rõ ràng

Thản nhiên, thoải mái

Từ ngữ

Lựa chọn kỹ lưỡng, trang trọng

Sử dụng ngôn ngữ bình dân, giản dị

Câu cú

Mạch lạc, rõ ràng

Có thể sử dụng câu rút gọn, câu cảm thán

Phép tu từ

Sử dụng nhiều phép tu từ

Ít sử dụng phép tu từ

3. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ

Phương tiện

Biểu hiện

Ví dụ

Biểu cảm khuôn mặt

Nụ cười, nhíu mày, cau mày

 

Ngôn ngữ cơ thể

Cử chỉ, điệu bộ

Vẫy tay, khoanh tay

Ánh mắt

Nhìn trực tiếp, né tránh

 

Giọng điệu

Nhấn nhã, nhẹ nhàng, giận dữ

 

Khoảng cách

Gần, xa

 

Trang phục

Lịch sự, giản dị

 

Câu 2. Viết một đoạn văn (khoảng 10 - 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và phát triển tiếng Việt trong giai đoạn hiện nay.

Bài làm chi tiết:

Gìn giữ sự trong sáng và phát triển tiếng Việt là hai nhiệm vụ có mối quan hệ mật thiết, tương đối cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Đó là sự bảo vệ tiếng Việt khỏi những ảnh hưởng tiêu cực, giữ gìn bản sắc và sự thuần túy của tiếng Việt. Chúng ta cần phải sử dụng tiếng Việt đúng ngữ pháp và chính tả, loại bỏ những từ ngữ ngoại lai không cần thiết, tránh lạm dụng các từ ngữ sáo rỗng, thiếu chính xác. Phát triển tiếng Việt là nâng cao khả năng diễn đạt của tiếng Việt, làm phong phú vốn từ vựng để đáp ứng nhu cầu giao tiếp ngày càng cao của xã hội. Đó là việc tiếp thu những từ ngữ ngoại lai có giá trị, sáng tạo ra những từ ngữ mới, sử dụng tiếng Việt một cách sáng tạo và hiệu quả. Hai nhiệm vụ này không thể tách rời nhau. Gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt là nền tảng để phát triển tiếng Việt. Phát triển tiếng Việt góp phần làm phong phú thêm kho tàng văn hóa của dân tộc.

III. TỔNG KẾT PHƯƠNG PHÁP ĐỌC VÀ NGHE

Câu 1: Ở sách Ngữ văn cấp Trung học phổ thông, em đã học những thể loại cụ thể nào? Dẫn ra mỗi thể loại tên một số văn bản tiêu biểu.

Bài làm chi tiết:

Những thể loại văn bản cụ thể là :

- Thơ: Cảm xúc mùa thu, Tự tình,..

- Truyện : Truyện người con gái Nam Xương, truyện chức phán sự đền Tản Viên,..

- Ký: Người lái đò sông Đà, ..

- Kịch bản văn học: Đổi tên cho xã, Vĩnh biệt cửu trùng đài

- Văn bản thông tin: Lễ hội Đền Hùng,..

- Nghị luận: Nguyễn Trãi – cuộc đời và sự nghiệp,..

Câu 2: Tại sao văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin lại có chung một số yêu cầu đọc hiểu? Nêu một số điểm khác biệt cần chú ý khi đọc văn bản văn học so với đọc văn bản nghị luận và văn bản thông tin.

Bài làm chi tiết:

Lý do chung và điểm khác biệt khi đọc hiểu văn bản văn học, nghị luận và thông tin: 3 loại văn bản này đều có chung mục đích là truyền tải thông tin và ý tưởng của tác giả. Do đó, việc đọc hiểu các loại văn bản này cũng có một số điểm chung về yêu cầu.

*Điểm chung:

+ Xác định chủ đề, nội dung chính: Xác định nội dung chính của văn bản, thông tin quan trọng mà tác giả muốn truyền tải.

+ Đọc kỹ, đọc chậm: Cần đọc kỹ từng câu, từng chữ để nắm bắt chính xác nội dung.

+ Phân tích cấu trúc: Phân tích cách thức tổ chức nội dung của văn bản, ví dụ như chia thành các đoạn, các phần, các ý chính.

+ Hiểu nghĩa của từ ngữ: Tra cứu từ điển nếu gặp từ ngữ khó hiểu.

+ Xác định ý đồ của tác giả: Hiểu được mục đích, thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua văn bản.

*Điểm khác biệt:

- Văn bản văn học:

+ Hiểu bối cảnh lịch sử - xã hội: Cần hiểu bối cảnh lịch sử - xã hội mà tác phẩm được sáng tác để có thể hiểu rõ hơn nội dung và ý đồ của tác giả.

+ Chú trọng cảm nhận: Cần chú trọng cảm nhận giá trị nghệ thuật của tác phẩm, như hình ảnh, ngôn ngữ, biện pháp tu từ, ...

+ Phân tích nhân vật: Phân tích tính cách, hành động, lời nói của nhân vật để hiểu được ý nghĩa của nhân vật trong tác phẩm.

- Văn bản nghị luận:

+ Chú trọng lập luận: Cần chú trọng phân tích lập luận của tác giả, như luận điểm, luận cứ, cách thức lập luận, ...

+ Đánh giá tính thuyết phục: Đánh giá tính thuyết phục của lập luận của tác giả, xem lập luận có hợp lý, logic hay không.

+ Rút ra bài học: Rút ra bài học từ những phân tích và đánh giá của tác giả.

- Văn bản thông tin:

+ Chú trọng tính chính xác: Cần chú trọng tính chính xác của thông tin.

+ Sử dụng thông tin: Sử dụng thông tin thu thập được từ văn bản thông tin để phục vụ cho các mục đích khác nhau như học tập, nghiên cứu, ...

+ Phân biệt ý kiến và sự kiện: Phân biệt được ý kiến cá nhân của tác giả với những sự kiện khách quan.

Câu 3: Từ kinh nghiệm của bản thân, theo em, yêu cầu nào là quan trọng nhất trong việc đọc hiểu văn bản văn học? Vì sao?

Bài làm chi tiết:

- Yêu cầu quan trọng nhất trong việc đọc hiểu văn bản văn học: Hiểu giá trị nghệ thuật và ý đồ của tác giả

- Lý do:

+ Giá trị của văn bản văn học không chỉ nằm ở nội dung thông tin mà còn ở giá trị nghệ thuật.

+ Giá trị nghệ thuật được thể hiện qua nhiều yếu tố như: hình ảnh, ngôn ngữ, biện pháp tu từ, ...

+ Hiểu giá trị nghệ thuật giúp ta hiểu sâu sắc nội dung. Ví dụ, khi ta cảm nhận được vẻ đẹp của hình ảnh thơ, ta có thể hiểu được cảm xúc và ý tưởng của nhà thơ một cách rõ ràng hơn.

+ Hiểu ý đồ của tác giả giúp ta đánh giá tác phẩm. Ví dụ, khi ta biết được tác giả muốn phê phán hiện thực xã hội qua tác phẩm, ta có thể đánh giá giá trị hiện thực của tác phẩm một cách chính xác hơn.

Câu 4: Theo em, vì sao khi viết một văn bản cần lưu ý một số điểm nêu trên? Hãy chọn một điểm để giải thích.

Bài làm chi tiết:

Khi lưu ý các điểm nêu trên, bài văn mới trở nên đúng yêu cầu, cũng như đi đúng trọng tâm vào vấn đề phân tích.

Xác định mục tiêu là bước đầu tiên và vô cùng quan trọng trong quá trình viết văn bản. Việc xác định mục tiêu giúp người viết hiểu rõ đối tượng tiếp nhận và điều chỉnh ngôn ngữ, cách diễn đạt cho phù hợp. Nhờ vậy, văn bản sẽ dễ dàng truyền tải thông điệp đến người đọc một cách hiệu quả nhất. Khi biết rõ mục tiêu mình muốn đạt được, người viết sẽ dễ dàng lựa chọn những thông tin, ý tưởng phù hợp để trình bày trong văn bản. Việc xác định mục tiêu giúp người viết hiểu rõ đối tượng tiếp nhận và điều chỉnh ngôn ngữ, cách diễn đạt cho phù hợp. Nhờ vậy, văn bản sẽ dễ dàng truyền tải thông điệp đến người đọc một cách hiệu quả nhất. Đồng thời, họ cũng có thể sắp xếp các ý tưởng một cách logic và khoa học, giúp văn bản mạch lạc và dễ hiểu hơn. Việc xác định mục tiêu giúp người viết có ý thức trau chuốt ngôn ngữ, cách diễn đạt, đảm bảo văn bản chính xác, rõ ràng, súc tích và hấp dẫn người đọc.Khi đã xác định được mục tiêu, người viết sẽ tập trung vào những thông tin, ý tưởng quan trọng, tránh lan man, dài dòng, giúp tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình viết. 

Câu 5: Lí giải vì sao khi nói và nghe cần lưu ý các điểm nêu trên. Trong giao tiếp nói nghe, em còn những hạn chế, thiếu sót gì?

Bài làm chi tiết:

Lý giải: 

- Các điểm trên sẽ giúp ta truyền đạt thông tin, ý tưởng, suy nghĩ và cảm xúc của mình một cách rõ ràng, súc tích và dễ hiểu.

-> Nhờ vậy, ta có thể thuyết phục người nghe, giải quyết vấn đề hiệu quả và bài nói của bản thân sẽ hấp dẫn.

- Em còn hạn chế phần nghe. Em chưa biết cách lắng nghe, để có thể thấu hiểu quan điểm, cảm xúc của người khác, từ đó tạo dựng sự đồng cảm, tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau.

Tìm kiếm google:

Soạn văn 12 cánh diều, Soạn bài 10: Tổng kết ngữ văn 12 cánh diều, soạn văn 12 cánh diều bài 10: Tổng kết

Xem thêm các môn học

Soạn ngữ văn 12 Cánh diều mới


Copyright @2024 - Designed by baivan.net