Quan sát và trả lời câu hỏi
Xét mặt dưới của một hộp quà:
a) Hai đoạn dây buộc hộp quà chia mặt dưới thành 4 hình. Diện tích mỗi hình là bao nhiêu?
b) Em có thể tính diện tích mặt dưới hộp quà đó bằng những cách nào?
Trả lời:
a) Diện tích mỗi hình chữ nhật được chia ra bởi hai đoạn dây buộc hộp quà là: c.a; c.b; d.a; d.b.
b) Có hai cách để tính diện tích mặt dưới hộp quà.
Cách 1: Diện tích hộp quà bằng (a + b).(c + d).
Cách 2: Diện tích hộp quà bằng c.a + c.b + d.a + d.b.
Đọc kĩ nội dung sau
* Nhận xét: Tích của hai đa thức là một đa thức
Thực hiện phép nhân:
a) (xy – 2)(xy + 5);
b) ($\frac{1}{3}$xy – 2)(x$^{3}$ - 3x + 6).
Trả lời:
a) (xy – 2)(xy + 5) = x$^{2}$y$^{2}$ + 5xy – 2xy – 10 = x$^{2}$y$^{2}$ + 3xy – 10;
b) ($\frac{1}{3}$xy – 2)(x$^{3}$ - 3x + 6) = $\frac{1}{3}$x$^{4}$y - x$^{2}$y + 2xy – 2x$^{3}$ + 6x – 12.
Câu 1: Trang 9 toán VNEN 8 tập 1
Thực hiện phép nhân đa thức với đa thức:
a) (x + 2x + 1)(x + 1); b) (x$^{3}$ - x$^{2}$ + 2x – 1)(5 – x).
Từ câu b), hãy suy ra kết quả phép nhân: (x – 5)(x$^{3}$ - x$^{2}$ + 2x – 1)
Trả lời:
a) (x + 2x + 1)(x + 1) = (3x + 1)(x + 1) = 3x$^{2}$ + 3x + x + 1 = 3x$^{2}$ + 4x + 1 ;
b) (x$^{3}$ - x$^{2}$ + 2x – 1)(5 – x) = -x$^{4}$ + x$^{3}$ - 2x$^{2}$ + x + 5x$^{3}$ - 5x$^{2}$ + 10x - 5 = -x$^{4}$ + 6x$^{3}$ - 7x$^{2}$ + 11x - 5.
$\Rightarrow$ (x – 5)(x$^{3}$ - x$^{2}$ + 2x – 1) = x$^{4}$ - 6x$^{3}$ + 7x$^{2}$ - 11x + 5.
Câu 2: Trang 9 toán VNEN 8 tập 1
Thực hiện phép tính:
a) (x – y)(x$^{2}$ + xy + y$^{2}$); b) (x$^{2}$ - 2xy + y$^{2}$)(x – y);
c) (x$^{2}$y$^{2}$ - $\frac{1}{3}$xy + 3y)(x – 3y); d) ($\frac{1}{5}$x – 1)(x$^{2}$ - 5x + 2).
Trả lời:
a) (x – y)(x$^{2}$ + xy + y$^{2}$) = x$^{3}$ + x$^{2}$y + xy$^{2}$ - x$^{2}$y - xy$^{2}$ - y$^{3}$ = x$^{3}$ - y$^{3}$;
b) (x$^{2}$ - 2xy + y$^{2}$)(x – y) = x$^{3}$ - 2x$^{2}$y + xy$^{2}$ - x$^{2}$y + 2xy$^{2}$ - y$^{3}$ = x$^{3}$ - 3x$^{2}$y + 3xy$^{2}$ - y$^{3}$;
c) (x$^{2}$y$^{2}$ - $\frac{1}{3}$xy + 3y)(x – 3y) = x$^{3}$y$^{2}$ - $\frac{1}{3}$x$^{2}$y + 3xy – 3x$^{2}$y$^{3}$ + xy$^{2}$ - 9y$^{2}$;
d) ($\frac{1}{5}$x – 1)(x$^{2}$ - 5x + 2) = $\frac{1}{5}$x$^{3}$ - x$^{2}$ + $\frac{2}{5}$x - x$^{2}$ + 5x – 2 = $\frac{1}{5}$x$^{3}$ - 2x$^{2}$ + $\frac{27}{5}$x - 2.
Câu 3: Trang 9 toán VNEN 8 tập 1
Điền kết quả tính được vào ô trống trong bảng:
Giá trị của x và y | Giá trị của biểu thức (x + y)(x$^{2}$ - xy + y$^{2}$) |
x = -10; y = 1 | |
x = -1; y = 0 | |
x = 2; y = -1 | |
x = -0,5 y = 1,25 |
Trả lời:
Giá trị của x và y | Giá trị của biểu thức (x + y)(x$^{2}$ - xy + y$^{2}$) |
x = -10; y = 1 | 81 |
x = -1; y = 0 | -1 |
x = 2; y = -1 | 7 |
x = -0,5 y = 1,25 | 1,828125 |
Câu 4: Trang 9 toán VNEN 8 tập 1
Chứng minh rằng giá trị của biểu thức sau không phụ thuộc vào giá trị của biến:
(x – 5)(3x + 3) – 3x(x – 3) + 3x + 7.
Trả lời:
Có: (x – 5)(3x + 3) – 3x(x – 3) + 3x + 7 = 3x$^{2}$ + 3x – 15x – 15 – 3x$^{2}$ + 9x + 3x + 7 = -8.
Vậy giá trị của biểu thức trên luôn bằng -8 và không phụ thuộc vào giá trị của biến.
Câu 5: Trang 9 toán VNEN 8 tập 1
Tìm x, biết: (x + 2)(x + 1) – (x – 3)(x + 5) = 0.
Trả lời:
(x + 2)(x + 1) – (x – 3)(x + 5) = 0
$\Leftrightarrow$ x$^{2}$ + x + 2x + 2 – (x$^{2}$ + 5x – 3x – 15) = 0
$\Leftrightarrow$ x$^{2}$ + 3x + 2 - x$^{2}$ - 2x + 15 = 0
$\Leftrightarrow$ x + 17 = 0
$\Leftrightarrow$ x = -17.
Câu 2: Trang 10 toán VNEN 8 tập 1
Tìm ba số tự nhiên chẵn liên tiếp biết tích của hai số sau lớn hơn tích của hai số đầu là 192.
Trả lời:
Gọi 3 số chẵn liên tiếp cần tìm là a; a + 2 và a + 4.
Theo đề bài, ta có:
(a + 2)(a + 4) – a(a + 2) = 192
$\Leftrightarrow$ a$^{2}$ + 4a + 2a + 8 - a$^{2}$ - 2a = 192
$\Leftrightarrow$ 4a + 8 = 192
$\Leftrightarrow$ 4a = 192 – 8
$\Leftrightarrow$ 4a = 184
$\Leftrightarrow$ a = 184 : 4
$\Leftrightarrow$ a = 46
Vậy 3 chẵn cần tìm là 46; 48; 50.
Câu 3: Trang 10 toán VNEN 8 tập 1
Chứng minh rằng giá trị của biểu thức n(n + 5) – (n – 3)(n + 2) luôn chia hết cho 6 với mọi n là số nguyên.
Trả lời:
Ta có: n(n + 5) – (n – 3)(n + 2) = n$^{2}$ + 5n – (n$^{2}$ - 3n + 2n – 6)
= n$^{2}$ + 5n – n$^{2}$ + 3n – 2n + 6)
= 6n + 6 = 6(n + 1) $\vdots$ 6 với mọi n là số nguyên
Vậy giá trị của biểu thức n(n + 5) – (n – 3)(n + 2) luôn chia hết cho 6 với mọi n là số nguyên.