Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
BÀI 1: MỘT SỐ THỂ LOẠI MĨ THUẬT
- Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm.
- Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Trong cuộc sống hàng ngày, em đã được biết đến hoặc đã từng nhìn thấy một số loại sản phẩm mĩ thuật nào?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi:
Một số loại sản phẩm mĩ thuật: tranh vẽ, điêu khắc, tượng đài,...
- GV đặt vấn đề: Trong đời sống hàng ngày nói chung và trong ngành mĩ thuật nói riêng, các sản phẩm mĩ thuật được sáng tác và trưng bày vô cùng đa dạng và phong phú, mỗi loại sản phẩm có tính chất và mục đích ứng dụng riêng. Để nắm bắt rõ ràng và cụ thể hơn các thể loại mĩ thuật, chúng ta cùng tìm hiểu bài học đầu tiên của môn Mĩ thuật 6 - Bài 1: Một số thể loại mĩ thuật.
HOẠT ĐỘNG 1 : QUAN SÁT
- Thông qua hoạt động, HS biết tên gọi của một số thể loại mĩ thuật tạo hình và mĩ thuật ứng dụng; biết được một số đặc điểm của thể loại mĩ thuật tạo hình và mĩ thuật ứng dụng.
- GV hướng dẫn HS quan sát và tìm hiểu chú thích các hình minh hoa về các thể loại mĩ thuật trong SGK và tài liệu minh hoạ bổ sung (nếu có).
- HS quan sát, tìm hiểu nội dung của hình minh hoạ và phần chú giải để hiểu về đặc điểm một số thể loại mĩ thuật.
- Nhận thức của HS về tên gọi, đặc điểm cơ bản của một số thể loại mĩ thuật cần biết trong nội dung môn Mĩ thuật lớp 6.
- Trả lời khái quát câu hỏi trong SGK Mĩ thuật 6, trang 6.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nhắc lại kiến thức đã học. Gợi ý nội dung: Ở cấp Tiểu học, HS đã làm quen với những TPMT như tranh, tượng, phù điêu hay những sản phẩm được thiết kế gắn với cuộc sống như: đồ chơi, đồ dùng học tập, đổ dùng cá nhân, đồ lưu niệm, đổ dùng trong gia đình, đồ trang trí nội thất,... - GV yêu cầu HS mở sgk trang 5,6, quan sát anh và tranh và trả lời câu hỏi trong trang 6 SGK: + Đặc điểm của các thể loại mĩ thuật tạo hình, mĩ thuật ứng dụng là gì? - Sau khi HS trả lời câu hỏi trong SGK trang 6, GV chia lớp thành 2 nhóm, thảo luận và trả lời các câu hỏi của từng nhóm như sau: + Nhóm 1: Không gian hội họa, đồ họa tranh in có gì khác so với không gian trong điêu khắc? + Nhóm 2: Qua sản phẩm minh hoạ trong sgk Mĩ thuật 6, trang 6, em hãy cho biết sản phẩm của thể loại Thiết kế đồ hoạ khác gì với sản phẩm của thể loại Thiết kế thời trang? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập + HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. + GV đến các nhóm theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + GV gọi 2 bạn đại diện của 2 nhóm đứng dậy trả lời. + GV gọi HS khác nhận xét, đánh giá. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập + GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. + GV bổ sung thêm: - Những tác phẩm trong lĩnh vực mi thuật tạo hình thường sử dụng yếu tố và nguyên lí tạo hình như: đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục,... để thể hiện ý tưởng, quan điểm của người nghệ sĩ trước thiên nhiên, cuộc sống. - Những sản phẩm trong lĩnh vực mĩ thuật ứng dụng thường gắn với sản xuất công nghiệp và cuộc sống như các sản phẩm: trang phục, bìa sách, đổ lưu niệm, bao bì sản phẩm, đồ dùng,... | 1. Quan sát - Đặc điểm của mĩ thuật tạo hình: đều sử dụng những yếu tố tạo hình như: đường nét, màu sắc, hình khối, không gian, bố cục....để thể hiện ý tưởng, quan điểm của người nghệ sĩ trước thiên nhiên, cuộc sống. + Hội hoạ là nghệ thuật sử dụng các yếu tố tạo hình như: chấm, nét, hình khối, màu sắc,... để phản ánh hiện thực cuộc sống trên mặt phẳng hai chiều. + Điêu khắc là nghệ thuật sử dụng các kĩ thuật đục, chạm, nặn, gò, đắp,... trên những chất liệu như gỗ, đá, đất, đồng,... để tạo nên những TPMTT có khối trong không gian ba chiều như tượng tròn, tượng đài hoặc có không gian hai chiều như chạm khắc, gò đồng.... + Đồ họa tranh in là nghệ thuật sử dụng kĩ thuật in để tạo nên nhiều bản tác phẩm như tranh khắc gỗ, tranh in đá, tranh in lưới,... Ngoài ra, còn có thể loại Đồ hoa tranh in chỉ tạo ra một bản duy nhất, đó là thể loại Đồ họa tranh in độc bản. - Đặc điểm của mĩ thuật ứng dụng: sử dụng yếu tố mĩ thuật trong thiết kế, tạo dáng sản phẩm như trang phục, bìa sách, đổ lưu niệm, bao bì sản phẩm, đổ dùng,... Mĩ thuật ứng dụng gắn với sản xuất công nghiệp, cuộc sống và bao gồm các thể loại như: Thiết kế đồ hoa; Thiết kế công nghiệp; Thiết kế thời trang... - Nhóm 1: + Không gian hội họa, đồ họa tranh in : 2D + Không gian điêu khắc: 3D - Nhóm 2: Sự khác nhau giữa sản phẩm thiết kế đồ họa và thiết kế thời trang : + Thiết kế đồ họa: truyền tải thông điệp bằng chữ viết cùng với những hình ảnh đẹp, ấn tượng qua việc sử dụng các công cụ công nghệ đồ hoạ. Mỗi sản phẩm làm ra được tạo nên bởi sự kết hợp giữa ý tưởng sáng tạo và khả năng cảm nhận thẩm mỹ cá nhân. + Thiết kế thời trang: sử dụng ứng dụng của thiết kế và thẩm mỹ tạo nên vẻ đẹp tự nhiên cho quần áo và phụ kiện. |
HOẠT ĐỘNG 2 : THỂ HIỆN
- GV hướng dẫn HS lựa chọn thể loại và chất liệu để thực hiện sản phẩm.
- HS thực hiện SPMT theo hình thức vẽ hoặc nặn.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS dùng hình thức yêu thích để tạo một sản phẩm mĩ thuật, có thể trong lĩnh vực tạo hình hoặc mĩ thuật ứng dụng. - GV đưa câu hỏi gợi ý: + Em lựa chọn thể hiện sản phẩm thuộc lĩnh vực mĩ thuật nào? + Ý tưởng thể hiện sản phẩm của em là gì? + Em sử dụng cách nào để thực hiện? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi đại diện một số bạn HS đứng dậy trình bày sản phẩm mĩ thuật của mình. - GV gọi HS khác nhận xét, đánh giá. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. | 2. Thể hiện - Sản phẩm mĩ thuật của HS.
|
HOẠT ĐỘNG 3 : THẢO LUẬN
- GV yêu cầu HS trưng bày các sản phẩm đã thực hiện và trả lời câu hỏi trong SGK Mĩ thuật 6, trang 8.
- HS thảo luận và trả lời câu hỏi trong SGK Mĩ thuật 6, trang 8.
- Chia sẻ cảm nhận của HS về đặc điểm của thể loại mĩ thuật tạo hình và mĩ thuật ứng dụng thông qua các sản phẩm thực hành.
- Trưng bày và nêu được tên sản phẩm đã thực hành.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Căn cứ vào sản phẩm mĩ thuật mà HS vừa thực hiện, GV tổ chức cho HS trao đổi nhóm theo những câu hỏi gợi ý sau trong SGK Mĩ thuật 6, trang 8: + Bạn đã sử dụng bố cục, hình khối, màu sắc, đường nét như thế nào trong SPMT của mình? + Bạn đặt tên cho SPMT của mình là ơì? + SPMT của bạn thuộc thể loại mĩ thuật tạo hình nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập + HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + GV gọi đại diện HS của các nhóm đứng dậy trình bày sản phẩm mĩ thuật của mình. + GV gọi HS nhóm khác nhận xét, đánh giá. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập + GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. | 3. Thảo luận - HS thảo luận theo nhóm về Sản phẩm mĩ thuật đã thực hiện ở phần Thể hiện
|
HOẠT ĐỘNG 4 : VẬN DỤNG
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi ở hoạt động Vận dụng trong SGK Mĩ thuật 6, trang 8.
- HS thảo luận và trả lời câu hỏi trong SGK Mĩ thuật 6, trang 8.
Nhận biết được một số tác phẩm, sản phẩm mĩ thuật thuộc thể loại mĩ thuật tạo hình và mĩ thuật ứng dụng được minh hoa trong SGK Mĩ thuật 6 (hoặc TPMT/ SPMT do GV chuẩn bị).
- GV chiếu hình ảnh, đặt câu hỏi, yêu cầu HS trả lời:
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi, đưa ra đáp án :
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức bài học
Hình thức đánh giá | Phương pháp đánh giá | Công cụ đánh giá | Ghi Chú |
- Thu hút được sự tham gia tích cực của người học - Gắn với thực tế - Tạo cơ hội thực hành cho người học | - Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học - Hấp dẫn, sinh động - Thu hút được sự tham gia tích cực của người học - Phù hợp với mục tiêu, nội dung | - Báo cáo thực hiện công việc. - Hệ thống câu hỏi và bài tập - Trao đổi, thảo luận |
|
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác