[toc:ul]
Câu 1: Điểm nhìn để cảm nhận cảnh thu của nhà thơ có gì đặc sắc? Từ điểm nhìn ấy, nhà thơ đã bao quát cảnh mùa thu như thế nào?
Câu 2: Những từ ngữ, hình ảnh nào đã gợi lên nét riêng của cảnh sắc mùa thu. Hãy cho biết đó là cảnh thu ở miền quê nào?
Câu 3: Anh/chị có nhận xét gì về không gian trong Câu cá mùa thu qua các chuyển động, màu sắc, hình ảnh, âm thanh? Không gian trong Câu cá mùa thu góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?
Câu 4: Cách gieo vần trong bài thơ có gì đặc biệt? Cách gieo vần ấy gợi lên cho ta cảm giác gì về mùa thu và tình thu?
Câu 5: Qua Câu cá mùa thu, anh/chị có cảm nhận như thế nào về tấm lòng của nhà thơ Nguyễn Khuyến đối với thiên nhiên, đất nước?
Luyện tập
Câu 1: Phân tích cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài Câu cá mùa thu.
Câu 2: Giá trị nội dung và nghệ thuật trong Câu cá mùa thu (Thu điếu) của Nguyễn Khuyên
Câu 1: Điểm nhìn của tác giả: Cảnh thu trong bài thơ được miêu tả từ gần đến cao xa, rồi từ cao xa trở lại gần
Câu 2: Từ ngữ, hình ảnh đã gợi lên nét riêng của cảnh sắc mùa thu:
Hình ảnh: ao thu lạnh lẽo, nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt, lá vàng…
Đường nét, sự chuyển động: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng…
Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc và đặc trưng của không gian làng quê Bắc bộ
Câu 3: Không gian trong Câu cá mùa thu qua:
Màu sắc: xanh ao, xanh trời, xanh sóng và sắc vàng của chiếc lá rơi xuống mặt ao
Sự chuyển động rất khẽ: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng
Âm thanh: Cả bài thơ chỉ có một tiếng động duy nhất – tiếng cá đớp động nhưng là đớp động dưới chân bèo.
Không gian trong Câu cá mùa thu góp phần diễn tả tâm trạng:
Tâm trạng của một thi nhân đang mang nặng trong lòng nỗi trăn trở nhân tình thế thái.
Nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước.
Câu 4: Cách gieo vần trong bài thơ: Vần "eo"
Diễn tả một không gian nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.
Câu 5: Tấm lòng của nhà thơ Nguyễn Khuyến đối với thiên nhiên, đất nước:
Bài thơ xuất phát từ tình yêu quê hương tha thiết của tác giả
Có một nét buồn lan ra từ tâm trạng của nhân vật trữ tình: tâm trạng cô quạnh, đau xót trước tình hình đất nước bị xâm lược
Câu cá chỉ là cái cớ để nhà thơ mở rộng cõi lòng mình đón nhận cảnh thu, tình thu.
Luyện tập
Câu 1: Cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài Câu cá mùa thu:
Từ ngữ sử dụng trong bài thơ:
Sử dụng linh hoạt ngôn ngữ, giữa miêu tả không gian động và tĩnh, sự điểm xuyết về thời gian…
Sử dụng hình ảnh ước lệ tượng trưng.
Khai thác tối đa vỏ ngữ âm của ngôn ngữ
=> Thể hiện chính xác, sâu sắc cảnh vật mà Nguyễn Khuyến quan sát, miêu tả trong bức tranh mùa thu, giúp người đọc cảm nhận được phong vị riêng của mùa thu, của nhừng miền quê Việt Nam mà ta đã từng đặt chân đến.
Câu 2: Giá trị nội dung:
Vẻ đẹp bình dị, quen thuộc của cảnh thu điển hình cho cảnh sắc mùa thu của thiên nhiên vùng đồng bằng Bắc Bộ
Thiên nhiên đầy sức sống với cuộc sống thanh bình, yên ả, khát khao muôn đời của những người trí giả yêu nước dương thời
Tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế của Nguyễn Khuyến
Giá trị nghệ thuật:
Bài thơ thất ngôn bát cú với cách gieo vần độc đáo vần "eo"
Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc trưng của văn học trung đại
Câu 1: Cảnh thu trong bài thơ được miêu tả từ gần đến cao xa, rồi từ cao xa trở lại gần. Từ một ao thu hẹp, nhà thơ mở ra không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu quen thuộc ở mỗi làng quê Việt Nam.
Câu 2: Với hình ảnh: ao thu lạnh lẽo, nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt, lá vàng… sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng… => Bài thơ là một bức tranh thu với những nét rất đặc trưng cho mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ
Câu 3: Không gian Câu cá mùa thu là không gian tĩnh lặng, vắng bóng người. Không gian ấy được hiện lên qua màu sắc: xanh ao, xanh trời, xanh sóng và sắc vàng của chiếc lá rơi xuống mặt ao. Không gian ấy còn được tái hiện qua sự chuyển động, một sự chuyển động rất khẽ: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng. Cả bài thơ chỉ có một tiếng động duy nhất - tiếng cá đớp động nhưng là đớp động dưới chân bèo
=> Tâm trạng của một thi nhân đang mang nặng trong lòng nỗi trăn trở nhân tình thế thái. Nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước.
Câu 4: Chính cách gieo vần “eo” đã góp phần tạo nên nét đặc sắc và thành công cho bài thơ. Vần “eo” diễn tả một không gian nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ
Câu 5: Bài thơ gợi tình yêu và sự gắn bó sâu sắc với thiên nhiên vùng đồng bằng Bắc Bộ. Nếu không xuất phát từ tình yêu quê hương tha thiết thì không thể vẽ lên một bức tranh thu đẹp, rất đặc trưng và có hồn như thế. Cảnh thu rất đẹp nhưng buồn phảng phất. Đó chính là nét buồn lan ra từ tâm trạng của nhân vật trữ tình đó là đau xót trước tình hình đất nước bị xâm lược.
Luyện tập
Câu 1: Cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài Câu cá mùa thu chính là tác giả sử dụng những từ ngữ (Nước trong veo, bé tẻo teo, khẽ đưa vèo, xanh ngắt, ngõ trúc quanh co, vắng teo) linh hoạt ngôn ngữ, giữa miêu tả không gian động và tĩnh, sự điểm xuyết về thời gian…. sử dụng hình ảnh ước lệ tượng trưng và khai thác tối đa vỏ ngữ âm của ngôn ngữ.
Câu 2: Giá trị nội dung: Vẻ đẹp bình dị, quen thuộc của cảnh thu điển hình cho cảnh sắc mùa thu của thiên nhiên vùng đồng bằng Bắc Bộ. Thiên nhiên đầy sức sống với cuộc sống thanh bình, yên ả - Đó cũng là khát khao muôn đời của những người trí giả yêu nước dương thời. Tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế của Nguyễn Khuyến.
Giá trị nghệ thuật: Bài thơ thất ngôn bát cú với cách gieo vần độc đáo vần "eo” và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc trưng của văn học trung đại
Câu 1: Điểm nhìn để cảm nhận cảnh thu của nhà thơ có nét đặc sắc:
Miêu tả từ gần đến cao xa, rồi từ cao xa trở lại gần
=> Qua điểm nhìn ấy nhà thơ mở ra không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu quen thuộc ở mỗi làng quê Việt Nam từ một ao thu hẹp.
Câu 2: Bài thơ là một bức tranh thu với những nét rất đặc trưng cho mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ. Bức tranh phong cảnh được vẽ thật khéo, với nhiều chi tiết và đường nét rất hội hoạ:
- Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc => ao thu lạnh lẽo, nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt, lá vàng
- Đường nét, sự chuyển động => sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng
Câu 3: Cảnh tĩnh và vắng được nhìn qua tâm trạng của một thi nhân đang mang nặng trong lòng nỗi trăn trở nhân tình thế thái. Không gian ấy được hiện lên qua:
- Màu sắc => chiếc lá rơi xuống mặt ao (xanh ao, xanh trời, xanh sóng và sắc vàng)
- Sự chuyển động => rất khẽ (sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng)
- Âm thanh => không đủ để tạo thành âm thanh (chỉ có một tiếng động duy nhất - tiếng cá đớp động nhưng là đớp động dưới chân bèo)
=> nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến.
Câu 4: Cách gieo vần trong bài thơ rất đặc biệt góp phần tạo nên nét đặc sắc và thành công cho bài thơ
=> Vần “eo” diễn tả một không gian nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ
Câu 5: Qua bài thơ, người đọc cảm nhận được một tấm lòng thiết tha gắn bó với thiên nhiên, đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà vẫn không kém phần sâu sắc.
Luyện tập
Câu 1: Bức tranh mùa thu được tô điểm thêm những chi tiết thật sống động qua đặc sắc nghệ thuật của tác giả:
1. Sử dụng từ ngữ chính xác, sâu sắc để ta cảnh vật mà Nguyễn Khuyến quan sát => Nước trong veo, bé tẻo teo, khẽ đưa vèo, xanh ngắt, ngõ trúc quanh co, vắng teo
2. Sử dụng linh hoạt ngôn ngữ => miêu tả không gian động và tĩnh, sự điểm xuyết về thời gian….
3. Sử dụng hình ảnh ước lệ tượng trưng.
4. Khai thác tối đa vỏ ngữ âm của ngôn ngữ
Câu 2: Bài thơ với vẻ đẹp bình dị, quen thuộc của thiên nhiên vùng đồng bằng Bắc Bộ và tâm trạng thời thế của Nguyễn Khuyến cùng tình yêu thiên nhiên, đất nước. Qua các đặc sắc nghệ thuật:
- Thể thơ: thất ngôn bát cú
- Gieo vần: cách gieo vần độc đáo vần "eo"
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc trưng của văn học trung đại