Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../....
TIẾT: SÔNG ĐÁY
- Nhận biết được cách tổ chức cấu tứ, những yếu tố tượng trưng, việc sử dụng từ ngữ, các biện pháp tu từ, cách tổ chức câu thơ.
- Hiểu được tác dụng của các yếu tố tượng trưng trong bài thơ trong việc bộc lộc cảm xúc, suy ngẫm của tác giả.
- Nhận biết và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản, phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả Nguyễn Quang Thiều và bài thơ “Sông Đáy”
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về bài thơ “Sông Đáy”
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
- Có khả năng phát hiện, cảm nhận cái đẹp – những vẻ đẹp bình dị, thơ mộng của quê hương, những thứ mà ta vô tình bỏ qua.
- Cảm xúc, tâm hồn phong phú hơn.
- Thêm yêu và tự hào về quê hương, xứ sở.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
“Nhớ con sông quê hương” – Tế Hanh
“Quê hương” – Tế Hanh
“Quê hương” – Đỗ Trung Quân
“Quê hương” – Giang Nam
- HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe yêu cầu của GV, suy nghĩ, trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
- GV dẫn dắt vào bài: Những dòng sông quê hương từ lâu đã trở thành đề tài trong các sáng tác của nhiều thi sĩ và nhạc sĩ nổi tiếng Việt Nam. Như nhạc sĩ Nguyễn Trọng Tạo là ca khúc “Khúc hát sông quê”. Nhạc sĩ Đoàn Bổng là “Dòng sông Đáy quê em”. Hay dòng sông Lam, sông La đi vào thơ ca của những nhạc phẩm mang âm hưởng dân ca Nghệ Tĩnh…Tất cả những dòng sông đều chứa chan kỷ niệm ấu thơ và những nỗi niềm thương nhớ của mỗi thi sĩ và nhạc sĩ. Với Nguyễn Quang Thiều, con sông Đáy chính là một phần của kí ức, một phần quê hương ông và ông đã mang cảm xúc ấy trọn vẹn trong bài thơ “Sông Đáy” mà chúng ta sẽ tìm hiểu hôm nay.
Hoạt động 1: Đọc văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà hãy trình bày hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Quang Thiều, bài thơ “Sông Đáy”
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Dự kiến sản phẩm: HS dựa vào SHS, tóm tắt về nêu vài nét cơ bản về tác giả, tác phẩm. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. GV bổ sung: Nguyễn Quang Thiều (sinh năm 1957) là một nhà thơ hiện đại của Việt Nam, ngoài lĩnh vực chính thơ ca tạo nên tên tuổi, ông còn là một nhà văn với các thể loại tiểu thuyết, truyện ngắn, bút ký và tham gia vào lĩnh vực báo chí. Ông hiện nay là Phó Chủ tịch Hội nhà văn Việt Nam; Phó Tổng thư ký thứ nhất Hội Nhà văn Á – Phi. Đến nay, Nguyễn Quang Thiều đã xuất bản 7 tập thơ, 15 tập văn xuôi và 3 tập sách dịch. iểu thuyết Kẻ ám sát cánh đồng được hãng phim truyền hình Việt Nam dựng thành bộ phim Chuyện làng Nhô phát sóng phổ biến trên VTV trong những năm 1998. Ông được coi là người cùng với nhà văn, trung tướng công an Hữu Ước sáng lập nên hai tờ báo là tờ An Ninh Thế giới cuối tháng và Cảnh Sát Toàn Cầu.. Bên cạnh đó, ông còn là chủ biên của nhiều tờ báo khác có tiếng tăm trong làng truyền thông đại chúng ở Việt Nam. Từ những năm 1990, thơ Việt Nam đương đại bắt đầu có sự chuyển đổi lớn về mặt thi pháp và có thể nói, Nguyễn Quang Thiều là nhà thơ đầu tiên, bằng những nỗ lực vượt bậc và tài năng xuất sắc của mình, đã xác lập một giọng điệu mới trong thơ Việt. Nguyễn Quang Thiều không chỉ là nhà thơ tiên phong với trào lưu hiện đại mà còn là cây viết văn xuôi giàu cảm xúc. Trong anh không chỉ có con người bay bổng, ưu tư với những phiền muộn thi ca, mà còn có một nhà báo linh hoạt và nhạy bén. Ngoài giải thưởng Hội Nhà Văn Việt Nam năm 1993, giải A cho tập thơ Sự mất ngủ của lửa, Nguyễn Quang Thiều còn nhận được hơn 20 giải thưởng văn học khác trong và ngoài nước.
GV mở rộng: Sông Đáy đã để lại dấu ấn của mình trên biết bao trang sách, riêng trong cảm nhận của Nguyễn Quang Thiều, sông Đáy gắn liền với quê hương, với tình mẫu tử, tình yêu,... Có khi là đối tượng để nhà thơ bộc bạch, giãi bày. Sông Đáy là dòng sông quê hương của tác giả, là hình ảnh quen thuộc với tuổi thơ ông. Trong tâm trí mỗi người, ai chẳng có một dòng sông để thương để nhớ. Hình tượng sông Đáy là hình tượng trung tâm, xuyên suốt chiều dài tác phẩm, được lặp đi lặp lại nhiều lần trong bài thơ như đong đầy niềm thương, nỗi nhớ của tác giả.
| I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: Nguyễn Quang Thiều a. Cuộc đời - Nhà thơ Nguyễn Quang Thiều tuổi Đinh Dậu, sinh ngày 13 tháng 02 năm 1957 tại làng Chùa, xã Sơn Công, huyện Ứng Hoà, tỉnh Hà Tây, nay thuộc Hà Nội; hiện sống tại thành phố Hà Đông. Tốt nghiệp đại học ở Cuba. - Bắt đầu viết văn từ năm 1983, Ông là một nhà thơ hiện đại của Việt Nam, ngoài lĩnh vực chính tạo nên tên tuổi của ông là thơ ca thì Nguyễn Quang Thiều còn là một nhà văn với các thể loại tiểu thuyết, truyện ngắn, bút ký và tham gia vào lĩnh vực báo chí. - Tốt nghiệp đại học ở Cuba. Ông từng làm việc tại tuần báo Văn Nghệ, Tuần Việt Nam (tuanvietnam.vn thuộc báo điện tử Vietnamnet.vn) - Hiện đang là Chủ tịch Hội Nhà văn Việt Nam, Phó Tổng thư ký thứ nhất Hội Nhà văn Á – Phi và Mỹ la tinh. Giám đốc Trung tâm Dịch thuật văn học Hội Nhà văn Việt Nam. b. Con người - Ông là cây bút đa tài và sung sức, xuất hiện thường xuyên trên văn đàn, báo chí. Ông nhanh chóng nổi lên như một nhà thơ trẻ cách tân hàng đầu thế hệ mình. Bên cạnh thơ, Nguyễn Quang Thiều cũng ghi dấu ấn về văn xuôi, tiểu luận, dịch thuật và góp phần quan trọng quảng bá văn học Việt Nam ra thế giới. - Ngoài ra, Nguyễn Quang Thiều còn là họa sĩ đã có cuộc triển lãm cá nhân đầu tiên “Người thổi sáo” vào tháng 01.2021 gây tiếng vang lớn. Tranh của ông nằm trong nhiều bộ sưu tập ở trong và ngoài nước. c. Sự nghiệp - Tác phẩm chính: + Chuyện Của Anh Em Nhà Mem & Kya + Tết Đoàn Viên + Cô Gái Áo Xanh: Những + Chuyện Kì Bí Của Làng + Trong Ngôi Nhà Mẹ + Mùi Của Ký Ức + Sự mất ngủ của lửa - Phong cách sáng tác: + Trong tâm hồn của một người yêu thơ văn, ông luôn thể hiện được sự bay bổng trong từng câu từ, bày tỏ được những ưu tư, phiền muộn của thi ca rất nhạy bén. + Lối viết thơ của Nguyễn Quang Thiều khiến ta nghĩ đến các thủ pháp của trào lưu hiện đại như siêu thực, tượng trưng hay biểu hiện nhưng ta hoàn toàn không thể xếp ông vào riêng lẻ một trường phái nào. + Nhà văn ưa thích bày tỏ thái độ thẳng thắn và trực diện nhằm lý giải chính xác bản chất của đối tượng. + Bên cạnh những yếu tố trên, tính truyện và ngôn ngữ kể gần với ngôn ngữ đời sống vốn ít xuất hiện trong thơ Việt trước đó cũng là một dấu ấn của thơ Nguyễn Quang Thiều. Ông viết mà như nói, nói một cách nghệ thuật. + Tuy nhiên, với các tác phẩm viết cho thiếu nhi thì lời thơ của ông lại rất chân thực, gần gũi với cuộc sống đời thường, thể hiện được vẻ đẹp của tâm hồn trẻ thơ trong sáng, tràn đầy niềm yêu thương vạn vật. 2. Tác phẩm - Xuất xứ: In trong tập “Sự mất ngủ của lửa” (xuất bản năm 1992) - Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm Sông Đáy sáng tác năm 1991, khi tác giả trở về thăm quê hương, thăm lại dòng sông Đáy thân yêu. - Bố cục: 3 phần + Phần 1: Ba câu thơ đầu => Sông Đáy trong kí ức ấu thơ + Phần 2: Tám câu tiếp => Sông Đáy trong kí ức những năm tháng xa quê + Phần 3: Còn lại => Sông Đáy – ngày trở lại |
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu thể thơ, nhan đề Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV mời HS dựa vào nội dung đã đọc ở nhà để trả lời các câu hỏi: Xác định thể thơ và nêu ý nghĩa nhan đề “Sông Đáy” - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện lên bảng yêu cầu các HSkhác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức. GV mở rộng: Bài thơ “Sông Đáy” với thể thơ tự do, các dòng thơ liền mạch gần như không có dấu chấm câu, không có vần, bài thơ đã thể hiện sự trào dâng của mạch cảm xúc trong tâm trạng nhân vật trữ tình. Không gian quê hương quen thuộc, nhưng thời gian có sự chuyển dịch liên tục, khi là thời gian của quá khứ, khi là thời gian hiện tại, khi là thời gian trong tâm tưởng, khi là ban ngày, khi là ban đêm... khiến bài thơ mang màu sắc tượng trưng rất hiện đại.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu những hình tượng trong bài thơ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà lần lượt trả lời các câu hỏi 2,3,4 trong SGK + Hình ảnh sông Đáy hiện lên qua những mốc thời gian nào trong cuộc đời nhân vật trữ tình? Các mốc thời gian đó được sắp xếp theo trình tự nào? Ý nghĩa của trình tự này là gì? + Hình tượng “mẹ” xuất hiện bao nhiêu lần trong bài thơ? Ý nghĩa của hình tượng đó là gì? + Hình tượng “em” gợi lên trong nhân vật trữ tình cảm xúc gì về sông Đáy? Vì sao? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện lên bảng yêu cầu các HS khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu những yếu tố tượng trưng trong bài thơ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà trả lời câu hỏi 5/SGK/41: Nhận diện một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và chỉ ra vai trì của yếu tố đó đối với việc thể hiện nội dung. - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện lên bảng yêu cầu các HS khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức GV mở rộng: Sông Đáy của Nguyễn Quang Thiều như biểu tượng nguồn chảy sáng tạo, đánh thức mọi ký ức, xúc cảm và suy tưởng của thơ ông. Dòng sông ấy vừa trở nên kỳ vĩ, vừa đau đáu trong tâm thức thi ca và vẻ đẹp thẩm mỹ lộng lẫy. | II. Đọc – hiểu văn bản 1. Thể thơ, nhan đề a. Thể thơ - Thể thơ: Bài thơ Sông Đáy được viết theo thể thơ tự do, với việc sử dụng từ ngữ cùng dấu chấm câu trong bài thơ không bị gò bó mà rất tự do, thoải mái, - Tác dụng: giúp cho mạch thơ cùng mạch cảm xúc của bài rất tự nhiên, đã thể hiện rõ nét tình cảm của tác giả dành cho con sông Đáy, cho thiên nhiên con người nơi đây và cho người mẹ của mình
b. Nhan đề “Sông Đáy” - Địa danh có thực: Sông Đáy là dòng sông chảy từ phía tây Hà Nội (trước đây là tỉnh Hà Tây), xuyên qua tỉnh Hà Nam rồi thành ranh giới giữa Ninh Bình và Nam Định trước khi đổ ra biển đông tại cửa Đáy. Dòng sông chảy song song bên hữu ngạn hạ lưu sông Hồng. - Ý nghĩa biểu tượng: khắc họa về sự trân trọng đối với quê hương, đất nước, nơi sinh ra, tâm trạng vui buồn lẫn lộn khi trở về với quê hương, nhớ về hình ảnh con sông Đáy - con sông quê hương. 2. Những hình tượng trong bài thơ a. Hình tượng “mẹ” - Hình ảnh người mẹ xuất hiện 4 lần trong bài thơ: + Ở câu thơ thứ hai: “Như mẹ tôi gánh nặng rẽ vào ngõ sau mỗi buổi chiều đi làm về vất vả” + Ở câu thơ thứ 7: “Tỏa mát xuống cơn đau tôi là tóc mẹ bến mòn đứng đợi’ + Câu thơ thứ 16: “Mẹ tôi đã già như cát bên bờ sông” + Câu thơ thứ 17: “Ôi mùi cát khô, mùi tóc mẹ tôi” - Ý nghĩa của hình tượng “mẹ”: + Xuất hiện xuyên suốt từ đầy tới cuối bài thơ như một điệp khúc lặp đi lặp lại trong tâm trí của đứa con xa quê. + Làm sống dậy những kí ức về mẹ của nhân vật trữ tình được lưu giữ không chỉ qua những hình ảnh, hành động, bóng dáng của mẹ in hằn trong tâm trí của đứa con. b. Hình tượng “em” - Sông Đáy trong tâm hồn của nhân vật trữ tình không chỉ là nơi có những kí ức kỉ niệm với mẹ mà còn với “em”. + Trong quá khứ, sông Đáy là nơi mà “em” đã cùng nhân vật trữ tình gặp gỡ, hẹn hò, nơi đây chính là nơi chứng kiến tình yêu đôi lứa đẹp đẽ. Họ yêu nhau nhưng không đến được với nhau, tuy nhiên, đó cũng là đoạn tình cảm mà tác giả rất trân trọng và ghi nhớ trong tim. + Khi giờ đây trở về, sông Đáy chỉ còn mẹ đứng chờ mình, còn “em” thì không thấy đâu. - Ý nghĩa của hình tượng “em”: + Là một phần của tuổi trẻ, phần kí ức ngọt ngào đẹp đẽ chẳng thể quên. + Là hình ảnh gắn kết tác giả với con sông Đáy quê hương, cùng với “mẹ” 3. Yếu tố tượng trưng trong bài thơ: dòng sông Đáy - Hình tượng nghệ thuật cả bài thơ là sông Đáy, nó xuyên suốt khắp chiều dài của tác phẩm: Mỗi buổi chiều mẹ đi làm về; Trong kí ức nhân vật trữ tình khi sống xa quê; Buổi chiều ngày nhân vật trữ tình trở lại. Các mốc thời gian đó được sắp xếp theo trình tự thời gian: từ khi nhân vật trữ tình còn nhỏ, đến lúc lớn lên đi xa quê hương và cuối cùng là ngày trở về. - Sông Đáy gợi cho ta nhiều ý nghĩa, nó là quê hương, là tình mẫu tử, là tình yêu, và đôi lúc nó lại là một người bạn vô hình ở bên tác giả. Nguyễn Quang Thiều đã tạo nên một thế giới nghệ thuật trong “Sông Đáy”, và trong thế giới nghệ thuật ấy thì nhân vật “tôi” là nhân vật trữ tình.
|
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác