Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 8: BI KỊCH
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../....
TIẾT : VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
- Trân trọng gia trị nhân văn, sự chân thành, chung thủy, lòng vị tha, nhân hậu trong tình yêu.
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS: Đã bao giờ bạn tự hỏi: “Tôi là ai? Uớc mơ lớn nhất của tôi là gì? Tôi có thể làm gì để đạt được ước mơ ấy?”. Hãy chia sẻ với các bạn những suy nghĩ đó của mình.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS huy động tri thức nền, trải nghiệm cá nhân thực hiện yêu cầu được giao.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá.
- GV dẫn dắt vào bài học mới Trong làng kịch hiện đại Việt Nam, bên cạnh Lưu Quang Vũ tài năng, vực dậy cả một nền văn học kịch đang trên đà tuột dốc, ta cũng không thể không nhắc đến Nguyễn Huy Tưởng một trong những nhà viết kịch và tiểu thuyết xuất sắc. Các tác phẩm của ông thường đi khai thác các đề tài lịch sử và tác phẩm Vũ Như Tô là tác phẩm nổi bật nhất. Xung đột kịch được đẩy lên đến cao trào và được giải quyết ở hồi thứ 5 “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” qua đó thể hiện quan niệm sâu sắc của ông về cuộc đời và nghệ thuật. Trong bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ cũng đi tìm hiểu văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài để thấy những đặc sắc của kịch hiện đại Việt Nam.
B.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu giới thiệu bài học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||||||
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: + Đọc phần Giới thiệu bài học, khái quát chủ đề Nhân vật và xung đột trong bi kịch + Nêu tên và thể loại các VB đọc chính và VB đọc kết nối chủ đề. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, đọc phần Giới thiệu bài học và tìm tên các VB trong bài 1. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng. | 1. Giới thiệu bài học - Chủ đề Nhân vật và xung đột trong bi kịch và bao gồm các văn bản kịch nhằm khắc họa nhưng sự mâu thuẫn trong nhân vật cũng là sự mâu thuẫn với thời cuộc với xã hội. - Tên và thể loại của các VB đọc chính và VB đọc kết nối chủ đề:
|
Hoạt động 2: Khám phá Tri thức ngữ văn
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: + Đọc các thông tin về khái niệm, đề tài, chủ đề trong phần Tri thức ngữ văn. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc các thông tin trong phần Tri thức ngữ văn, lấy ví dụ trong một văn bản cụ thể. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 3 HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức => Ghi lên bảng. - GV bổ sung kiến thức:
| 2. Tri thức ngữ văn - Bi kịch: Bi kịch là một thể loại thuộc về kịch. Bi kịch triển khai xung đột thông qua sự dàn cảnh, luân chuyển lời đối thoại, hành động của nhân vật trên sân khấu. Đặc trưng của bi kịch nằm ở cái bi. Cái bi bắt nguồn từ xung đột không thể giải quyết êm thấm của những nhân cách tự do đấu tranh với các tất yếu diễn ra không phụ thuộc vào ý chí của họ. Cái bi xuất hiện trong nhiều lĩnh vực đời sống, trong nhiều loại hình nghệ thuật nhiều thể loại văn học khác nhau. Đối với bi kịch yếu tố bi là yếu tố hạt nhân quy định đặc điểm thể loại làm nên cảm hứng chủ đạo, quy định kiểu nhân vật, xung đột, tổ chức ngôn từ hành động và cả tầm đón nhận của khán giả. Bi kịch tập trung diễn tả những xung đột hệ trọng đạt tới mức canwgthanwgr tột độ giữa những mong muốn hành động cao đẹp, hào hùng của con người với những tình thế bi đát không thể đảo ngược của thực tại hay với những trở ngại tồn tại ngay trong bản tính con người như những biểu hiện tất yếu. Cảm hứng chủ đạo của bi kịch thường được hình thành từ xúc cảm đau đớn về sự mất mát cá giá trị đời sống: ý thức về cái đẹp, cái hùng phải chịu thất bại đưa đến nỗi đau cùng cực. Những khát vọng hành động tương ứng với lực chọn tự do của nhân vật chính dù có dẫn đến thảm cảnh song bao giờ cũng hào hùng, bi tráng. Do đó bi kịch chính là tiếng nói khẳng định sự bất tử của ý chí, khát vọng và chiến thắng tinh thần của con người trong cuộc đấu tranh chống lại những tình thế bi đát của thực tại và những yếu hèn của cá nhân con người. - Xung đột cốt truyện, nhân vật và hành động ngôn ngữ trong bi kịch + Xung đột trong bi lịch là những mâu thuẫn hệ trọng gay gắt giữa những lựa chọn hành động tự do của nhân vật như một nhân cách mạnh mẽ đấu tranh với cái tất yếu khách quan được thể hiện như những thế lực đối kháng mạnh mẽ hơn gấp bội. và cả cái tất yếu chủ quan ở bên trong như trở ngại khó có thể khắc phục bắt nguồn từ bản tính tự nhiên cố hữu. Những xung đột trong bi kịch diễn ra căng thẳng dẫn đến thảm họa gây nên đau khổ tột cùng và không thể giải quyết êm thấm. + Cốt truyện trong bi kịch thường xoay quanh những chủ đề như: định mệnh ngang trái, khát vọng kì vĩ không thể thành hiện thực, những mất mát lớn lao, nổi loạn chống lại trật tự thế giới, sự quả báo, tình yêu trắc trở, sự trả thù khó khăn, sự giằng xé giữa bổn phận và đam mê, tội ác và sự trừng phạt của lương tâm không ngủ yên…. Cốt truyện bi kịch được tổ chức với những mâu thuẫn căng thẳng tình tiết, diễn biến hành động phát triển gấp gáp với những tai biến bi đát và kết cục bi thảm. + Nhân vật chính trong bi kịch thường có tính cách mạnh mẽ với khát vọng khẳng định chính kiến đức tin lẽ phải của mình bằng lựa chọn hành động tự do. Song lựa chọn này của nhân vật bi kịch xung đột với hoàn cảnh thực tế, hoặc vấp phải những trở ngại ngay trong bản tính cố hữu không thể vượt qua. Nhân vật chính của bi kịch cái chết nhiều khi không đau đớn bằng ý thức về sự mất mát các giá trị đời sống, ý thức ấy dằn vặt cả khi nhân vật ngã xuống trong cuộc đấu tranh khẳng định ý chí và tinh thần tự do. - Ngôn ngữ kịch Ngoài việc khắc họa tính cách nhân vật còn mang nặng chức năng biểu hiện và thúc đẩy hành động tô đậm xung đột. Tổ chức ngôn ngữ trong bi kịch có sự luân chuyển lời thoại chủ yếu thực hiện chức năng tô đậm xung đột trong tình thế bi đát, thể hiện sự gay gắt căng thẳng tột độ của cả diễn biến hành động bên ngoài lẫn trong bi kịch không chỉ căng thẳng mà còn chất chứa biện luận thể hiện những mâu thuẫn gay gắt những suy tư trăn trở và ý chí khát vọng của nhân vật. - Hiệu ứng thanh lọc của bi kịch Cái bi trong bi kịch bắt nguồn không phải chỉ từ ấn tượng sợ hãi thảm cảnh mà cả sự đồng cảm xót thương của người tiếp nhận với những đau đớn của nhân vật về sự mất mát các giá trị đời sống của thời đại hay bên trong mỗi con người. Thuật ngữ hiệu ứng thanh lọc của bi kịch có thể hiểu là hiệu ứng tiếp nhận đặc thù của bi kịch: theo dõi hành động kịch căng thẳng, gay gắt, kết cục bi thảm , người tiếp nhận bi kịch có thể sợ hãi, kinh hoàng, thương cảm, xót xa như chính mình đang trải nghiệm những bế tắc trong cuộc sống cùng nhân vật để rồi sau đó thấy sự căm ghét cái đê tiện, giả dối, ngưỡng mộ, cảm phục cái cao cả, tâm hồn như được thanh lọc trở nên hài hòa, thăng bằng hơn |
Hoạt động 3: Đọc văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả và tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, thực hiện những yêu cầu sau đây: · Nêu một số nét cơ bản về tác giả và xuất xứ và tóm tắt nội dung của văn bản “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày kết quả. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. | I.Tìm hiểu chung 1. Tác giả Nguyễn Huy Tưởng là một nhà văn, nhà viết kịch nổi tiếng ở Việt Nam. Ông là cha đẻ của những vở kịch nổi tiếng như: Vũ Như Tô, Bắc Sơn, Sống mãi với Thủ đô,… - Mặc dù đến với văn chương khá muộn, không có được yếu tố thiên bẩm thế nhưng với sự cố gắng không ngừng nghỉ cùng đam mê của bản thân Nguyễn Huy Tưởng đã gặt hái được rất nhiều thành công trong sự nghiệp văn chương. Văn của ông luôn mộc mạc, giản dị và gần gũi với cuộc sống con người. - Quan điểm sáng tác của tác giả: “Phận sự một người tầm thường như tôi muốn tỏ lòng yêu nước thì chỉ có việc viết văn quốc ngữ thôi.” * Xuất xứ: - Vũ Như Tô là vở kịch lịch sử năm hồi viết về một sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516 – 1517, dưới triều Lê Tương Dực. Đoạn trích "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài" thuộc hồi V, hồi cuối cùng của tác phẩm. |
Hoạt động 4: Khám phá văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu một số yếu tố của bi kịch (xung đột, hành động, lời thoại, nhân vật) Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi bằng phần chuẩn bị ở nhà: + Qua hệ thống nhân vật ở các lớp kịch, hãy xác định những xung đột cơ bản của tác phẩm. + Chỉ ra điểm tương đồng, khác biệt trong tính cách của hai nhân vật Đan Thiềm, Vũ Như Tô trước tình huống bạo loạn nguy hiểm đối với sinh mệnh của Cửu Trùng Đài và đối với bản thân họ. +Cho biết Vũ Như Tô mang những đặc điểm nào của nhân vật chính của bi kịch. + Nhận xét về ngôn ngữ đối thoại, độc thoại của hai nhân vật Vũ Như Tô và Đan Thiềm qua các lớp kịch. + Nhắc lại khái niệm chủ đề. Theo bạn, bi kịch Vũ Như Tô là tác phẩm có một chủ đề hay nhiều chủ đề? Điều đó đã được thể hiện trong Hồi V (Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài) như thế nào? Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 HS đại diện các nhóm trình bày kết quả chuẩn bị. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Phân tích chi tiết tiêu biểu, đề tài, sự kiện Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi bằng phần chuẩn bị ở nhà: + Bạn hình dung thế nào về công trình “Cửu Trùng Đài” mà Vũ Như Tô đang xây dựng dở dang? +Việc xây dựng công trình ấy có phải là nguyên nhân chính gây nên bạo loạn và kết cuộc bi thảm ở cuối Hồi V hay không? Vì sao? + Thể loại bi kịch thường kết thúc với cái chết hoặc sự mất mát khủng khiếp của nhân vật. Từ đoạn kết của bi kịch Vũ Như Tô, hãy chỉ ra những mất mát mà nhân vật chính phải gánh chịu. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 HS đại diện các nhóm trình bày kết quả chuẩn bị. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
Nhiệm vụ 3: Kết luận theo thể loại Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, trả lời sau: Từ nội dung văn bản “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”, em hãy rút ra đặc trưng của bi kịch. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, rút ra Kết luận theo thể loại đặc trưng thể loại bi kịch. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại 1 – 2 HS trình bày kết quả. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | II. Khám phá văn bản * Những xung đột cơ bản của tác phẩm. - GV có thể cho HS hoàn thành bảng sau và diễn giải thêm: PHỤ LỤC 20. - Nhận xét chung: + Hồi V là cao trào của vở kịch nên hội đủ xung đột giữa các phe, các nhân vật và thể hiện trực tiếp, tập trung thành xung đột giữa hai phe: phe triều đình và phe khởi loạn; giữa hai quan niệm: cách ứng xử của Đan Thiêm và của Vũ Như Tô. + Xung đột giữa cái cao cả với cái thấp kém (khát vọng sáng tạo của nghệ sĩ và thói hương lạc xa hoa của hôn quân bạo chúa), cái thấp kém với cái thấp kém (triều đình của Lê Tương Dực với phe Trịnh Duy Sản), giữa cái cao cả với cái cao cả (sự quên mình của Đan Thiêm và khát vọng cháy bỏng của Vũ Như Tô) cũng được thể hiện lồng ghép vào nhau. * Điểm tương đồng, khác biệt trong tính cách của hai nhân vật Đan Thiềm, Vũ Như Tô - Điểm tương đồng: + Cùng quý trọng cái đẹp, hiểu rõ giá trị của Cửu Trùng Đài. + Cùng quý trọng nhau, xem là tri kỉ. + Cùng quý trọng, xem nhau là tri kỉ. - Với những nét tính cách khác nhau, có thể sử dụng bảng so sánh tổng hợp để phân tích: tham khảo bảng PHỤ LỤC 21. * Vũ Như Tô mang những đặc điểm nào của nhân vật chính của bi kịch. - GV gợi mở bằng bảng PHỤ LỤC 22. * Ngôn ngữ đối thoại, độc thoại của hai nhân vật Vũ Như Tô và Đan Thiềm qua các lớp kịch. - Văn bản chủ yếu là đối thoại thể hiện sinh động tình huống xung dột, hành động, tính cách của nhân vật và không khí, nhịp điệu của cuộc sống trong cơn bạo loạn. * Chủ đề trong bi kịch Vũ Như Tô - Chủ đề: là những tư tưởng hoặc những vấn đề mà thông qua tác phẩm, tác giả muốn truyền tải và phản ánh hiện thực tới người đọc. - Bi kịch Vũ Như Tô có nhiều chủ đề. Cụ thể: · Chủ đề: Phản ánh mâu thuẫn giữa triều đình với phe khởi loạn; giữa nhân dân với hôn quân bạo chúa Lê Tương Dực. · Chủ đề: Thể hiện tình cảnh ngang trái và số phận bi thương của người nghệ sĩ giàu tài năng, khát vọng nhưng bị dân chúng, người đời hiểu lầm và oán giận. · Chủ đề: Ngợi ca những tâm hồn tri kỉ. II. Chi tiết tiêu biểu, đề tài, sự kiện 1. Công trình “Cửu Trùng Đài” mà Vũ Như Tô đang xây dựng dở dang - Là một công trình kiến trúc kì vĩ, siêu đẳng. - Để hoàn thành công trình đó phải có kiến trúc sư kì tài, những người thợ giỏi và sẽ phải huy động rất nhiều tiền bạc, nhân công, vật lực,... - Cửu Trùng Đài có phải “là nguyên nhân gây nên bạo loạn và kết cuộc bi thảm ở cuối Hồi V hay không”, câu trả lời còn tuỳ thuộc vào góc nhìn, cách xem xét vấn đề. Chẳng hạn, nhìn từ quan hệ giữa dân chúng – thợ xây đài với hỗn quân bạo chúa hay Vũ Như Tô, tác giả của công trình, thì cái dài tốn kém bạc tiền, nhân tài, vật lực kia chính là nguyên nhân khiến họ nổi dậy, tức là nguyên nhân trực tiếp của xung đột; còn nhìn từ quan hệ giữa triều đình và phe nổi loạn thì Cửu Trùng Đài là bằng chứng để kết tội triều đình, là cái cớ để họ gây bạo loạn, triệt hạ đối phương. - Vũ Như Tô là kiến trúc sư, tác giả của Cửu Trùng Đài. Tác phẩm và công việc của ông không giống với hoạ sĩ vẽ một bức tranh hay nhà điêu khắc tạc một pho tượng, nhạc sĩ soạn một nhạc phẩm, nhà văn viết một cuốn tiểu thuyết. Xây Cửu Trùng Đài phải huy động tiềm lực nhiều mặt ở cấp quốc gia, nên ở đó hội tụ nhiều quan hệ phức tạp và động chạm trực tiếp đến nhiều người, nhiều phe phái, cộng đồng. Vì thế, công trình này tất yếu làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn phức tạp và thúc đẩy các xung đột phát triển. 2. Mất mát mà nhân vật chính phải gánh chịu - Đến cuối vở kịch, Vũ Như Tô đúng là đã phải trả giá rất đắt với mất mát khủng khiếp: - Bị dân chúng – thợ xây đài hiểu lầm, oán thán: mất lòng dân; - Bị phe phản nghịch và người đời kết tội oan, là “gian phu dâm phụ”, là tội đồ làm hao hụt công khổ, để dân gian lầm than”: mất danh dự, - Mất Đan Thiêm: mất người tri kỉ; Cửu Trùng Đài tâm huyết và dang dở bị đốt thành tro bụi mộng lớn tiêu tan; Bị giải ra pháp trường đón nhận cái chết: mất mạng sống của chính mình. Câu nói cuối cùng của nhân vật thể hiện tình cảnh bi đát tột cùng, mất tất cả, trở thành số không của Vũ Như Tô: - Thôi thế là hết. Dẫn ta ra pháp trường. (Trích Lớp IX, Hồi V, Vũ Như Tô - Nguyễn Huy Tưởng) => Có thể kể đến nhiều nguyên nhân của sự mất mát khủng khiếp này, nhưng không thể không nói đến các nhược điểm và sai lầm trong nhận thức về hoàn cảnh hay trong đánh giá bản thân, người trợ giúp và kẻ phá hoại của Vũ Như Tô. 3. Kết luận theo thể loại - Yếu tố bi kịch: Theo Ăng-ghen, “xung đột bi kịch nằm ở giữa yêu sách tất yếu về mặt lịch sử và tình trạng không tài nào thực hiện được điều đó trong thực tiễn”. Nhân vật của bi kịch bao giờ cũng là con người lương thiệnn, dũng cảm, anh hùng, cao thượng, đấu tranh vì mục đích tốt đẹp, vì lí tưởng cao quý nhưng điều kiện khách quan chưa cho phép thực hiện được. Thực tại chưa đủ điều kiện cho cá nhân thực hiện khát vọng, lý tưởng của mình nên rơi vào thất bại, thậm chí dẫn đến cái chết thảm thương. Hiểu theo nghĩa thông thường là nỗi đau khổ vò xé dai dẳng không có cách nào giải thoát. Trong “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”, Vũ Như Tô là người nghệ sĩ thiên tài có lý tưởng cao đẹp nhưng lâm vào cảnh ngộ không giải quyết được một cách đúng đắn vấn đề sáng tạo nghệ thuật cho ai và để làm gì, nghĩa là không giải quyết được mối quan hệ phức tạp giữa nghệ thuật và đời sống, cuối cùng rơi vào bi kịch đau đớn. - Nhân vật chính: Vũ Như Tô – có khát vọng xây dựng một công trình nghệ thuật tuyệt đẹp nhưng lại vấp phải bi kịch, không cân bằng được thực tế và ảo mộng nên rơi vào bi kịch. - Hiệu ứng thanh lọc: hướng con người đến tư tưởng cái đẹp không được xa rời thực tế, cái đẹp không được tách rời cái chân, thiệnn, mĩ. - Chủ đề chính: Phản ánh mâu thuẫn giữa triều đình với phe khởi loạn; giữa nhân dân với hôn quân bạo chúa Lê Tương Dực. Và thể hiện tình cảnh ngang trái và số phận bi thương của người nghệ sĩ giàu tài năng, khát vọng nhưng bị dân chúng, người đời hiểu lầm và oán giận. - Xung đột kịch: Đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” nói riêng và toàn bộ vở kịch nói chung được xây dựng trên cơ sở một xung đột mang tính bao trùm. Đó là xung đột giữa khát vọng của Vũ Như Tô – một nghệ sĩ thiên tài (muốn “xây dựng cho đất nước một toà lâu đài bền như trăng sao, để dân ta nghìn thu còn hãnh diện”) với lợi ích và cuộc sống lầm than của nhân dân: “Mày không biết mấy nghìn người chết vì Cửu Trùng Đài., mẹ mất con, vợ mất chồng vì mày đó ư? Người ta oán mày hơn oán quỷ” (Quân khởi loạn). Xung đột này làm nảy sinh hàng loạt xung đột chồng chéo giữa Trịnh Duy Sản với Lê Tương Dực dẫn đến Trịnh Duy Sản giết vua, giữa quân sĩ với Đan Thiềm... - Mâu thuẫn: + Mâu thuẫn thứ nhất là mâu thuẫn giữa đời sống xa hoa, trụy lạc của bọn tham quan bạo chúa với đời sống cơ cực, thống khổ của nhân dân lao động. + Mâu thuẫn thứ hai là mâu thuẫn giữa niềm khao khát hiến dâng tất cả cho nghệ thuật của người nghệ sĩ với lợi ích trực tiếp và thiết thực của nhân dân. - Cốt truyện: tập trung cao độ. - Hành động kịch: Trong đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”, không có bất kì một cái tất yếu khách quan nào có thể chi phối, quyết định hành động nhân vật. Kết cục của Vũ Như Tô ở đoạn trích này là do trước đó ông đã lựa chọn xây Cửu Trùng Đài vì thấy đây là dịp thi thố tài năng và thực hiện hoài bão. Vũ Như Tô cũng có thể thoát chết nếu nghe lời khuyên của Đan Thiềm là bỏ trốn bởi sự lựa chọn ở lại sống chết với Cửu Trùng Đài. Hành động của Vũ Như Tô ở hồi V thể hiện khuynh hướng tính cách của nhân vật này là người nghệ sĩ có nhân cách, hoài bão đẹp nhưng chính Vũ Như Tô lại là nạn nhân của chính mình khi mang những ảo tưởng nghề nghiệp; có khát vọng nghệ thuật chính đáng song đặt nhầm chỗ và chọn lầm thời |
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác