Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../....
TIẾT : MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA
- HS có thái độ sống trung thực, trách nhiệm yêu tiếng Việt.
2.Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Một thời đại trong thi ca
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Một thời đại trong thi ca
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
- Có thái độ trung thực, trách nhiệm, yêu tiếng Việt.
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
+ Có bao giờ bạn băn khoăn khi phải phân biệt cái mới và cái cũ? Hãy chia sẻ trải nghiệm của mình?
+ Bạn hãy lựa chọn và so sánh một bài thơ thuộc phong trào Thơ mới với một bài thơ thuộc thời kì trung đại để tìm ra những điểm khác biệt.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ Hiện tượng cái cũ và cá mới đan xen cùng tồn tại là rất phổ biến trong đời sống. Cần nhận biết và trân trọng cái mới.
+ HS có thể chọn các bài thơ thuộc phong trào thơ mới ( Mùa xuân chín, Tiếng thu, Nhớ rừng, Ông đồ, Đây mùa thu tới…) và một bài thơ thuộc thời kì trung đại (Thu điếu – mùa thu câu cá, Bảo kính cảnh giới – Gương báu răn mình, Qua Đèo Ngang… ). Tổ chức cho cả lớp thảo luận nhận xét về sự khác biệt. GV có thể gợi ý một số phương diện như sau:
+ Về văn tự: chữ quốc ngữ - chữ Hán, Nôm
+ Về tác giả: tri thức tây học – nho sĩ
+ Về nội dung: cảm xúc cá nhân sự vận động của cảnh vật – ý thức về bổn phận, vẻ đẹp bất biến.
+ Về thể thơ: Hợp thể, thơ tự do – theo luật ( thất ngôn bát cú, ngũ ngôn, thất ngôn…)
Hoạt động 1: Đọc văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc trình bày một số hiểu biết của em: + Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Hoài Thanh và đoạn trích Một thời đại trong thi ca? + Bố cục tác phẩm và ý nghĩa từng phần? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Dự kiến sản phẩm: HS dựa vào SHS, tóm tắt về nêu vài nét cơ bản về tác giả, tác phẩm. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Tên: Hoài Thanh tên khai sinh là Nguyễn Đức Nguyên - Sinh năm: 1909 – 1982 - Quê quán: Xã Nghi Trung huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An. - Hoài Thanh là nhà phê bình ăn học xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. - Ông là tác giả của một loạt các tác phẩm có giá trị như: Văn chương và hành động ( viết chung với Lê Tràng Kiều và Lưu Trọng Lư), Thi nhân Việt Nam 1932-1941 viết chung với Hoài Chân, Có một nền văn hóa Việt Nam (1946), Quyền sống của con người trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du (1949), Phê bình và tiểu luận (3 tập 1960, 1965, 1971), Chuyện thơ (1978)…. - Năm 2000 ông được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật. 2. Tác phẩm a. Xuất xứ Một thời đại trong thi ca là tiểu luận mở đầu cuốn Thi nhân Việt Nam 1932 – 1941, công trình này mang tính chất của một bản tổng kết về phong trào thơ mơi ngay trong thời kì phát triển đỉnh cao của nó. b. Bố cục: 3 phần + Phần 1: Từ đầu đến nhìn vào cái đại thể: Nguyên tắc để xác định tinh thần thơ mới + Phần 2: Tiếp theo cho đến hồn ta cùng Huy Cận: Tinh thần thơ mới chữ tôi. + Phần 3: Còn lại: Sự vận động của thơ mới xung quanh cái tôi và bi kịch của nó
|
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Nguyên tắc để xác định tinh thần Thơ mới Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà hãy cho biết: + Hoài Thanh đã chỉ ra những khó khăn trong việc xác định tinh thần thơ mới là gì? + Nguyên tắc để xác định tinh thần Thơ mới là gì? + Em có nhận xét gì về nguyên tắc đó? HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức
Nhiệm vụ 2: Tinh thần thơ mới Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà hãy cho biết: + Tinh thần thơ mới bao gồm tất cả trong chữ tôi, vậy chữ “tôi” ở đây là gì có ý nghĩa như thế nào? + Nêu nhận xét của em về chữ “tôi” đó? HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức
Nhiệm vụ 3: Sự vận động của thơ mới xung quanh cái “tôi” và bi kịch của nó Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà hãy cho biết: + Cái “tôi”mà tác giả thể hiện là một cái tôi đáng thương tội nghiệp điều đó đã được thể hiện ra sao? + Bi kịch và cách giải quyết bi kịch của thanh niên thời ấy là thế nào? HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức
Nhiệm vụ 4: Kết luận theo thể loại Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS thành các nhóm (4-6 HS), yêu cầu HS: + Trình bày nhận xét của em về kết cấu, bố cục, ngôn ngữ của văn bản Một thời đại trong thi ca. - GV yêu cầu HS rút ra tổng kết thể loại Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS rút ra kết luận theo thể loại về kết cấu, bố cục, ngôn ngữ của văn bản Một thời đại trong thi ca. - GV quan sát phần thảo luận của các nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện một số nhóm xác định kết cấu, bố cục, ngôn ngữ của văn bản - GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Nguyên tắc để xác định tinh thần Thơ mới - Khó khăn + Ranh giới giữa thơ mới và thơ cũ không phải lúc nào cũng rõ ràng dễ nhận ra. · Luận điểm: Trời đất không phải dựng lên cùng một lần… hôm nay phôi thai từ hôm qua và trong cái mới vẫn còn rớt lại ít nhiều cái cũ. + Cả thơ mới và thơ cũ đều có những cái hay, cái dở · Luận điểm: Khốn nỗi cái tầm thường cái lố lăng chẳng phải của riêng thời nào. ð Câu văn giả định, cảm thán với một giọng điệu thân mật, gần gũi, thiết tha, chân thành tác giả đã nêu lên những cái khó khăn mà cũng là cái khao khát của kẻ yêu văn quyết tìm cho được tinh thần thơ mới. - Nguyên tắc xác định + Phương pháp so sánh · So sánh bài hay với bài hay, không căn cứ vào bài dở + Cái nhìn biện chứng, nhiều chiều, không phiến diện · Nhìn vào cái đại thể, không nhìn cục bộ. ð Nguyên tắc ấy có sức thuyết phục, khách quan đúng đắn. Bởi vì: · Cái dở thời nào cũng có nó chẳng tiêu biểu gì hết nó cũng không đủ tư cách đại diện cho thời đại và nghệ thuật luôn có sự tiếp nối giữa cái cũ và cái mới. · Đồng thời nhìn nhận đánh giá phải nhìn nhận toàn diện. I. Tinh thần thơ mới - Tinh thần thơ mới bao gồm trong chữ “tôi” + Bản chất của chữ “tôi”: Quan niệm con người cá nhân trong sự giải phóng, trỗi dậy, bùng nổ của ý thức cá nhân ( cái nghĩa tuyệt đối của nó) + Hành Trình: chập chữ, lạ lẫm – được quen biết được cho là đáng thương và tội nghiệp. - Thơ cũ là tiếng nói của cái ta gắn liền với đoàn thể, cộng đồng, dân tộc. - Thơ mới là tiếng nói của cái tôi với nghĩa tuyệt đối, gắn liền với cá riêng, cái cá nhân cá thể. - Thủ pháp nghệ thuật so sánh, đối chiếu kết hợp chặt chữ với cái nhìn biện chứng lịch sử, nhiều chiều: + Đặt cái tôi trong mối quan hệ đối chiếu với cái ta + Đặt cái tôi trong mối quan hệ với thời đại, với tâm lí người thanh niên đương thời để phân tích đánh giá + Đặt cái tôi trong cái nhìn lịch sử để nhận định: Lịch sử xuất hiện, lịch sự phát triển, lịch sử tiếp nhận. III. Sự vận động của thơ mới xung quanh cái “tôi” và bi kịch của nó a. Cái thương đáng thương và đáng tội nghiệp + Mất cốt cách hiên ngang: Không có khí phách ngang tàng như Lý Bạch, không có lòng tự trọng khinh cảnh cơ hàn như Nguyễn Công Trứ + Rên rỉ, khổ sở. thảm hại + Thiếu một lòng tin đầy đủ vào thực tại tìm cách thoát li thực tại nhưng lại rơi vào bi kịch. ð Cách trình bày có tính khái quát cao (về sự bế tắc của cái tôi thơ mới và phong cách riêng của từng nhà văn). Lập luận logic, chặt chẽ nhưng cách diễn đạt lại giàu cảm xúc và có tính hình tượng. b. Các hướng mà nhà thơ mới đào sâu + Thế Lữ: thoát lên tiên + Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên: Điên cuồng + Xuân Diệu: Say đắm + Huy Cận: Ngẩn ngơ buồn ð Tuyệt vọng, càng đi sâu càng lạnh c. Bi kịch và hướng giải quyết bi kịch - Bi kịch của người thanh niên thời ấy + Cô đơn, buồn chán, tìm cách thoát ly thực tại vì thiếu lòng tin vào thực tại nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bế tắc (Đây cũng chính là đặc trưng cơ bản của thơ mới) + Cái tôi bi kịch này “đại biểu đầy đủ cho thời đại” nên nó vừa có ý nghĩa văn chương vừa có ý nghĩa xã hội. - Cách giải quyết bi kịch + Gửi cả vào tiếng việt vì: · Họ yêu vô cùng thứ tiếng đã chia sẻ buồn vui với cha ông · Họ dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt · Tiếng Việt là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ đã qua · Họ muốn mượn tấm hồn bạch chung để gửi nỗi băn khoăn riêng · Họ tin rằng tiếng ta còn là nước ta còn · Họ cần tìm về dĩ vãng để vin vào những gì bất diệt đủ bảo đảm bảo cho ngày mai IV. Kết luận theo thể loại - Kết cấu bố cục - Kết cấu và triển khai hệ thống luận điểm cũng nghệ thuật lập luận vô cùng chặt chẽ và logic - Luận điểm khoa học, chính xác mới mẻ. - Ngôn ngữ - Kết hợp hài hòa giữa tính khoa học và tính văn chương nghệ thuật - Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng một cách khéo léo tài tình có khả năng khơi gợi và tạo sức cuốn hút lớn.
|
- GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
- GV hướng dẫn HS thực hiện phần Luyện tập theo văn bản đọc.
- Phiếu bài tập của HS.
Nhiệm 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác