Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/….
BÀI 9: VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Ngày soạn:…/…/….
Ngày dạy: …/…/….
TIẾT :TÔI CÓ MỘT ƯỚC MƠ
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Tôi có một ước mơ
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Tôi có một ước mơ
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
- Sống có ước mơ hoài bão.
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
+ Em có hiểu biết gì về cuộc sống cũng như thân phận của người da đen? Hãy chia sẻ để mọi người được biết?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Người da đen là nạn nhân của nạn phân biệt chủng tộc. Đặc biệt ở Mỹ tình trạng này càng trở nên trầm trọng. Người da đen bị coi như tầng lớp dưới đáy của xã hội chịu mọi sự ghẻ lạnh của người Mỹ.
Hoạt động 1: Giới thiệu bài học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||||||||
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: + Đọc phần Giới thiệu bài học, khái quát chủ đề Văn bản nghị luận + Nêu tên và thể loại các VB đọc chính và VB đọc kết nối chủ đề. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, đọc phần Giới thiệu bài học và tìm tên các VB trong bài 1. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng. | I. Giới thiệu bài học - Chủ đề Văn bản nghị luận bao gồm các văn bản nghị luận. Mỗi một tác phẩm chứa đựng những chủ đề tình cảm tác giả muốn gửi gắm. - Tên và thể loại của các VB đọc chính và VB đọc kết nối chủ đề:
|
Hoạt động 2: Khám phá Tri thức ngữ văn
a.Mục tiêu: Nắm được một số yếu tố hình thức cấu trúc của văn bản nghị luận
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: + Đọc các thông tin về khái niệm, đề tài, chủ đề trong phần Tri thức ngữ văn. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc các thông tin trong phần Tri thức ngữ văn, lấy ví dụ trong một văn bản cụ thể. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 3 HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức => Ghi lên bảng. - GV bổ sung kiến thức:
| II. Khám phá tri thức ngữ văn - Luận đề + Mỗi văn bản nghị luận thường có một luận đề bao trùm xuyên suốt. Trong văn bản luận đề có khi được tác giả cho hiển thị ở ngay nhan đề hay ở ngay phần mở đầu. Tuy nhiên cũng có trường hợp người đọc phải tự khái quát luận đề qua việc đọc toàn văn bản. + Từ luận đề người viết triển khai thành các luận điểm còn gọi là các ý. Các luận điểm có nhiệm vụ cụ thể hóa làm rõ các khía cạnh của luận đề. Trong mỗi bài nghị luận các luận điểm hợp thành một hệ thống có quan hệ chặt chẽ với nhau sắp xếp theo trật tự logic, không thể tùy tiện thay đổi. Các mối quan hệ có tính tầng bậc giữa luận đề với các luận điểm, giữa luận điểm với các lí lẽ và bằng chứng như vậy tạo nên cấu trúc đặc thù của văn bản nghị luận. – Yếu tố bổ trợ trong văn bản nghị luận Trong văn bản nghị luận, bên cạnh lí lẽ và bằng chứng những yếu tố chính không thể thiếu- người viết còn có thể sử dụng thêm một số yếu tố bổ trợ. Để cung cấp thông tin cụ thể xác thực hiện tượng, vấn đề nghị luận người ta dùng yếu tố thuyết minh. Để giúp người đọc hình dung cụ thể hơn về một đối tượng nào đó liên quan đến nội dung nghị luận người ta dùng yếu tố miêu tả. Cũng vậy yếu tố tự sự được sử dụng để kể câu chuyện làm bằng chứng củng cố cho lí lẽ, yếu tố biểu cảm được dùng để thể hiện cảm xúc của người viết, đồng thời tác động đến tình cảm, cảm xúc của người tiếp nhận. Những yếu tố bổ trợ như vậy nếu được sử dụng hợp lí sẽ làm cho văn bản nghị luận thêm sức hấp dẫn và thuyết phục. |
Hoạt động 3: Đọc văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc trình bày một số hiểu biết của em: + Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Mác-tin Lu- thơ- Kinh? + Tác phẩm được viết theo thể loại nào? + Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “Tôi có một ước mơ” + Bố cục tác phẩm và ý nghĩa từng phần? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Dự kiến sản phẩm: HS dựa vào SHS, tóm tắt về nêu vài nét cơ bản về tác giả, tác phẩm. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả a. Tiểu sử - Tên: Mác –tin Lu – thơ Kinh - Sinh năm: 1483 – 1546 sinh ra tại Đức. b. Phong cách nghệ thuật Văn chương của ông được đánh giá cao về sự sắc sảo và chặt chẽ. 2. Tác phẩm a. Xuất xứ Ngày 28/8/1963 Mác–tin Lu-thơ Kinh đã tham gia tổ chức tuần hành tại Oa-sinh-tơn. Buổi tuần hành nhằm mục đich kêu gọi tham gia đạo luật dân quyền bình đẳng cho người da đen. Tại đây Mác-tin Lu-thơ Kinh đã đọc bài diễn thuyết này. b.Thể loại: Văn chính luận c.Bố cục: 3 phần + Phần 1: Từ đầu đến thảm trạng này: Thực trạng cuộc sống người da đen. + Phần 2: Tiếp theo cho đến chính nghĩa: Cuộc đấy tranh của những người da đen. + Phần 3: Còn lại: Giấc mơ của người da đen ở nước Mỹ.
|
Hoạt động 4: Khám phá văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Thực trạng cuộc sống của người da đen Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà hãy cho biết: + Thực trạng cuộc sống của người da đen được miêu tả như thế nào? HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức Nhiệm vụ 2: Cuộc đấu tranh của những người da đen Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà hãy cho biết: + Trước thực trạng cuộc sống như vậy thì cuộc đấu tranh của người da đen diễn ra như thế nào? HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức Nhiệm vụ 3: Giấc mơ của người da đen ở Nước Mỹ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà hãy cho biết: + Giấc mơ của người da đen ở nước Mỹ thể hiện thế nào? + Qua văn bản tác giả thể hiện tình cảm gì đối với nước Mỹ? + Quan điểm và ước mơ của tác giả được thể hiện trong văn bản đến nay còn có ý nghĩa không? Hãy lí giải ý kiến của bạn? HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức
Nhiệm vụ 4: Kết luận theo thể loại Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS thành các nhóm (4-6 HS), yêu cầu HS: + Trình bày nhận xét của em về kết cấu, bố cục, ngôn ngữ của văn bản Tôi có một ước mơ - GV yêu cầu HS rút ra tổng kết thể loại Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS rút ra kết luận theo thể loại về kết cấu, bố cục, ngôn ngữ của văn bản Tôi có một ước mơ - GV quan sát phần thảo luận của các nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện một số nhóm xác định kết cấu, bố cục, ngôn ngữ của văn bản - GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | 1. Thực trạng cuộc sống của người da đen - Người da đen đã được kí cam kết tự do + Người Mỹ kí văn kiện Tuyên ngôn giải phóng nô lệ + Văn kiện là ngọn đuốc hi vọng cho người da đen thoát khỏi bất công - Cuộc sống của người da đen còn rất nhiều bất công + Xiết chặt trong gông cùm của sự cách li và óc kì thị ð Cần phải kết thúc ngay
2. Cuộc đấu tranh của những người da đen - Ngọn lửa đấu tranh của những người da đen sẽ không bao giờ tắt - Những lưu ý trong cuộc đấu tranh + Không được để cho cuộc phản kháng đây sáng tạo sa vào bạo loạn + Tinh thần chiến đấu quật cường mới vừa trào sôi trong cộng đồng người da đen không được đẩy đến chỗ ngờ vực tất cả người da trắng ð Cuộc đấu tranh giành quyền tự do là quyền và nghĩa vụ của tất cả những người da đen và mỗi người cần phải đứng lên giành địa vị xứng đáng của mình không được phép sai lầm.
3. Giấc mơ của người da đen ở nước Mỹ - Giấc mơ bắt nguồn sâu thẳm trừ trong giấc mơ của nước Mỹ - Niềm tin rằng nước Mỹ luôn tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi người bất kể xuất thân, hoàn cảnh hay địa vị xã hội ð Chỉ khi người da đen được đối xử bình đẳng thì cuộc đấu tranh mới dừng lại. - Mục đích và quan điểm đấu tranh của tác giả trước hết là vì tự do bình đẳng cho người da đen, nhưng cao cả hơn, đó là vì một nước Mỹ hùng cường bình đẳng như bản Tuyên ngôn độc lập Mỹ khẳng định. Tình yêu lớn đối với nước Mỹ và quan điểm đấu tranh bất bạo động của tác giả chính là yếu tố tạo nên vị trí và sức thuyết phục với đông đảo người da đen và cả người da trắng. - Bài diễn văn được phát biểu vào ngày 28/8/1963. Nước Mỹ hiện nay đã tiến được những bước dài trên con đường hiện thực hóa giấc mơ của Mác-tin Lu-thơ Kinh khi người da đen nói riêng và người da màu nói chung đã có những quyền tự do, dân chủ cơ bản như người da trắng ( có tổng thống là người da đen). Tuy vậy, nước Mỹ ngày nay vẫn đang phải tiếp tục giải quyết tình trạng bất bình đẳng và kì thị chủng tộc, nhất là đối với người da đen. Nhìn rộng ra trên phạm vi toàn cầu, thế giới vẫn còn tồn tại sự bất bình đẳng về sắc tộc, vẫn còn những con người phải sống cuộc sống trên “hòn đảo nghèo đói giữa một đại dương mênh mông thịnh vượng về vật chất” vẫn còn những hành vi bạo lực. Do vậy, quan điểm đấu ranh của Lu-thơ Kinh niềm tin và ước mơ của Lu-thơ Kinh không chỉ có ý nghĩa đối với nước Mỹ thời điểm đó mà còn có ý nghĩa thức tỉnh đối với nhiều người, nhiều dân tộc hiện nay trên toàn thế giới trong cuộc đấu tranh vì hòa bình và công lí cho các dân tộc.
4. Kết luận theo thể loại - Kết cấu bố cục - Hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng và quan hệ giữa chúng với luận đề vô cùng chặt chẽ. - Ngôn ngữ - Sử dụng hình ảnh, câu văn có sức truyền cảm.
|
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác