[toc:ul]
Câu 1: Căn cứ vào ngữ cảnh (hoàn cảnh sáng tác), hãy phân tích những chi tiết được miêu tả trong hai câu thơ sau:
Tiếng phong hạc phập phồng hơn mươi tháng, trông tin quan như trông trời hạn trông mưa; mùi tính chiên vấy vá đã ba năm, ghét hói mọi như nhà nông ghét cỏ.
Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ.
(Nguyễn Đình Chiểu, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
Câu 2: Xác định hiện thực được nói đến trong hai câu sau:
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan vớ nước non
(Hồ Xuân Hương- Tự tình)
Câu 3: Vận dụng hiểu biết về ngữ cảnh để lý giải những chi tiết cụ thể hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương Vợ của Tú Xương
Câu 4: Đọc những câu thơ sau trong bài thơ Vịnh khoa thi Hương của Tú Xương và cho biết những yếu tố nào của ngữ cảnh đã chi phôi nội dung của những câu thơ đó
Nhà nước ba năm mở một khoa
Trường Nam thi lẫn với trường Hà
Lọng cắm rợp trời quan sứ đến
Váy lê quét đất mụ đầm ra.
Câu 5: Trên đường đi, hai người không quen biết gặp nhau một người hỏi: “Thưa bác, bác có đồng hồ không ạ?”. Trong ngữ cảnh đó, câu hỏi cần được hiểu như thế nào? nhằm mục đích gì?
Câu 1: Phân tích những chi tiết được miêu tả trong hai câu thơ trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu
Câu văn trong bài văn tế xuất phát từ bối cảnh:
Câu 2: Xác định hiện thực được nói đến trong hai câu sau:
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan vớ nước non
Hiện thực: đêm khuya, tiếng trống canh dồn dập mà người phụ nữ vẫn cô đơn, trơ trọi
Bộc lộ tâm trạng của nhân vật trữ tình: tâm trạng đau buồn, vừa phãn uất trước duyên phận, vừa gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch.
Câu 3: Những chi tiết cụ thể hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương Vợ của Tú Xương:
Bài thơ của Tú Xương gắn liền với hoàn cảnh gia đình tác giả và bối cảnh xã hội lúc bấy giờ.
Hình ảnh người vợ hiện lên trong bài thơ là một người phụ nữ tần tảo, chịu nhiều vất vả, không kể nhọc nhằn, không ngại gian khó vì chồng con.
Tình cảm yêu thương, quý trọng, tác giả đã ghi lại một cách xúc động chân thực hình ảnh của người vợ tần tảo, giàu đức hy sinh.
Câu 4: Những yếu tố của ngữ cảnh đã chi phôi nội dung của những câu thơ:
Hoàn cảnh sáng tác: các câu trong bài thơ vịnh khoa thi Hương, mặt trái của kỳ thi Hương được Tú Xương thể hiện tài tình.
Tác giả không dùng thi chung hoặc một cách diễn đạt khác trang trọng hơn mà dùng từ "thi lẫn".
Tác giả đặc biệt nhấn mạnh sự nhốn nháo, lộn xộn trường thi. Như vậy, hoàn cảnh sáng tác chính là cảnh của bài thơ.
Câu 5: Trong ngữ cảnh đó người hỏi chỉ muốn xác định thời gian
=> Người hỏi hỏi giờ như “thưa bác, bác biết mấy giờ rồi không ạ?”
Mục đích: cần biết thông tin thời gian để làm những việc riêng của mình.
Câu 1: Đây là hai câu trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu. Hoàn cảnh sáng tác bài văn tế cho thấy các chi tiết trong hai câu văn đề bắt nguồn từ hiện thực.
Câu văn trong bài văn tế xuất phát từ bối cảnh: quân địch kéo đến vùng đất Nam Bộ đã mươi tháng nay mà lệnh quan thì vẫn còn chờ đợi. Người nông dân đã rất căm thù trước sự xuất hiện của quân thù trên vùng đất họ sinh sống.
Câu 2: Hai câu thơ của Hồ Xuân Hương gắn liền với tình huống giao tiếp cụ thể: đêm khuya, tiếng trống canh dồn dập mà người phụ nữ vẫn cô đơn, trơ trọi. Câu thơ nhằm diễn tả tình huống, còn tình huống là nội dung đề tài của câu thơ. Ngoài diễn tả tình huống, câu thơ còn bộc lộ tâm trạng của nhân vật trữ tình ( tâm trạng đau buồn, vừa phãn uất trước duyên phận, vừa gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch).
Câu 3: Những chi tiết cụ thể hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương Vợ của Tú Xương:
- Bài thơ tác giả viết dành tặng cho người vợ tần tạo, chịu thương chịu khó của mình.
- Bài thơ là tấm lòng của tác giả đối với người vợ thân yêu của mình
Câu 4: Hoàn cảnh sáng tác chính là ngữ cảnh của các câu trong bài thơ vịnh khoa thi Hương, mặt trái của kỳ thi Hương được Tú Xương thể hiện tài tình qua những câu thơ. Khoa thi năm Đinh Dậu được nhà thơ giới thiệu một cách giới thiệu rất tự nhiên. Kì thi Hương được tổ chức theo đúng thời gian quy định, ba năm một lần. Nhưng có điểm không bình thường: Trường Nam thi lẫn với trường Hà. Tác giả không dùng thi chung hoặc một cách diễn đạt khác trang trọng hơn mà dùng từ "thi lẫn". Cách nói ấy đã dự báo tính chất không nghiêm túc của kì thi. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh sự nhốn nháo, lộn xộn trường thi. Như vậy, hoàn cảnh sáng tác chính là cảnh của bài thơ.
Câu 5: Trong ngữ cảnh đó người hỏi chỉ muốn xác định thời gian. Vì thế có thể hiểu là người hỏi hỏi giờ như “thưa bác, bác biết mấy giờ rồi không ạ?” Mục đích là cần biết thông tin thời gian để làm những việc riêng của mình.
Câu 1: phân tích những chi tiết được miêu tả trong hai câu thơ:
- Bắt nguồn từ hiện thực
- Sự căm thù quân thù trên vùng đất họ sinh sống.
Câu 2:
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan vớ nước non
=> đêm khuya, phụ nữ vẫn cô đơn, trơ trọi, tâm trạng đau buồn, vừa phãn uất trước duyên phận, vừa gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch.
Câu 3: Bài thơ của Tú Xương gắn liền với hoàn cảnh gia đình tác giả và bối cảnh xã hội lúc bấy giờ. Bài thơ tác giả viết dành tặng cho người vợ tần tạo, chịu thương chịu khó của mình. Bài thơ là tấm lòng của tác giả đối với người vợ thân yêu của mình.
Câu 4: những yếu tố nào của ngữ cảnh đã chi phôi nội dung của những câu thơ là hoàn cảnh sáng tác (dự báo tính chất không nghiêm túc của kì thi, nhấn mạnh sự nhốn nháo, lộn xộn trường thi).
Câu 5: Người hỏi hỏi giờ như “thưa bác, bác biết mấy giờ rồi không ạ?
=> xác định thời gian, cần biết thông tin thời gian để làm những việc riêng của mình.