Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../....
TIẾT: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
TRỢ TỪ VÀ THÁN TỪ
- Xác định được trợ từ, thán từ
- Chỉ ra được ý nghĩa, tác dụng của trợ từ, thán từ trong mỗi cách dùng cụ thể
- Biết sử dụng trợ từ, thán từ trong tạo lập văn bản
Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, …
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập trợ từ, thán từ
- Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn
- Thái độ học tập nghiêm túc, chăm chỉ
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ cho học sinh học ở nhà
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi sau: Hãy liệt kê những từ loại em đã học và lấy ví dụ minh hoạ cho mỗi loại
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ hoàn thành bài tập theo hình thức cá nhân
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời 2 – 3 HS trả lời
- Những từ loại đã được học: danh từ, động từ, tính từ, số từ, …
+ Danh từ: cái bàn, cái ghế, học sinh, …
+ Động từ: chạy, nhảy, bay, ….
+ Tính từ: xinh đẹp, xấu xí, tốt đẹp, …
+ Số từ: một, hai, ba, vài, dăm, mươi, …
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét câu trả lời của HS, yêu cầu các HS khác lắng nghe có đưa ra nhận xét, góp ý cho phần trình bày của bạn
- GV dẫn dắt: Bên cạnh các từ loại đã được học thì hôm nay, cô và trò chúng ta sẽ đi tìm hiểu hai từ loại mới đó là trợ từ và thán từ. Vậy trợ từ và thán từ là gì, chúng có đặc điểm và tác dụng như thế nào? Thông qua bài học“Thực hành tiếng Việt: Trợ từ và thán từ” ngày hôm nay các em sẽ được biết thêm những tri thức mới về hai từ loại này
Hoạt động 1: Củng cố kiến thức đã học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học và phần chuẩn bị bài ở nhà, trả lời các câu hỏi sau: - Theo em, thế nào là trợ từ? - Em hãy trình bày tác dụng của trợ từ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng. | Ôn lại kiến thức: 1. Trợ từ - Trợ từ là những từ ngữ được thêm vào câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ, tình cảm, sự đánh giá hay mục đích phát ngôn của người nói (người viết). Trợ từ gồm hai nhóm: + Trợ từ đi kèm các từ ngữ trong câu (chính, đích, ngay, cả, chỉ, những, …). Ví dụ: Từ chính trong câu “Chính mắt con trông thấy nó” (Nguyễn Công Hoan) nhấn mạnh vào sự vật nêu ở chủ ngữ (mắt con). Trong câu “San ăn những hai quả chuối” (Nam Cao), từ những biểu thị sự đánh giá về số lượng sự vật: ăn hai quả chuối là nhiều + Trợ từ ở cuối câu (à, ạ, ư, nhỉ, …). Ví dụ: Từ nhé trong câu “Em thắp đèn lên chị nhé?” (Thạch Lam) vừ thể hiện mục đích hỏi, vừa biểu thị tình cảm thân mật của người nói 2. Thán từ - Thán từ là những từ dùng để biểu lộ tình cảm, cảm xúc của người nói (người viết) hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường được dùng ở đầu câu nhưng cũng có thể được tách ra thành một câu đặc biệt. Thái từ gồm hai nhóm: + Thán từ biểu lộ tình cảm, cảm xúc (a, ái, a ha, ôi, ối, …). Ví dụ: “Ôi, con đã cho bố một bất ngờ quá lớn” (Tạ Duy Anh), “Ô hay! Mợ giận tôi đấy à” (Nguyễn Công Hoan) + Thán từ gọi đáp (này, ơi, dạ, vâng, ừ, …). Ví dụ: “Vâng! Ông giáo dạy phải!” (Nam Cao) |
---------------Còn tiếp--------------
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: