Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../....
TIẾT: TỰ ĐÁNH GIÁ
CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
- HS nhận biết được nội dung bao quát; luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận.
- HS phân tích được mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề; phân biệt được lí lẽ, bằng chứng khách quan (có thể kiểm chứng được) với ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết.
- HS liên hệ được nội dung nêu trong văn bản với những vấn đề của xã hội hiện nay ( đặc biệt là vấn đề xây dựng Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền đất nước); có tinh thần yêu nước có trách nhiệm đối với những vấn đề của cộng đồng.
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, …
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề
- Đề cao lòng yêu nước, niềm tự hào về lịch sử dân tộc; nhận thức được trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh
- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV đặt câu hỏi:
- Em hãy kể tên các văn bản, bài viết và bài nói và nghe em đã được học trong bài 5: Nghị luận xã hội
- Em hãy liệt kê các đơn vị và nội dung kiến thức mà em đã được học ở bài 5
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
HS tiếp nhận nhiệm vụ và tiến hành chuẩn bị câu trả lời theo hình thức cá nhân
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời một số HS đứng dậy để trả lời câu hỏi
- Các văn bản em đã được học trong bài 5: Nghị luận xã hội là: Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), đoạn trích Nước Đại Việt ta (Nguyễn Trãi), Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ? (Dương Trung Quốc), Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn); nội dung viết em được học về cách viết một bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học; phần nói-nghe là nghe và tóm tắt được nội dung thuyết trình về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
- Các đơn vị và nội dung kiến thức mà em đã được học trong bài 5 là luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề. Phân biệt được lí lẽ và bằng chúng khách quan với ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết; thành ngữ, tục ngữ, các yếu tố Hán Việt trong văn bản; cách viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học; nghe và tóm tắt được nội dung thuyết trình về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS
- GV dẫn dắt vào bài mới: Để củng cố thêm kiến thức cho bài 5: Nghị luận xã hội thì ngày hôm nay, cô và trò chúng ta sẽ đến với tiết Tự đánh giá: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
Hoạt động 1: Đọc văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Tiến hành trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa (trang 132, 133) Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV cho HS dọc văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” và trả lời câu hỏi: Câu 1: Phương án nào sau đây trả lời đúng câu hỏi: Vì sao bài viết Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới là văn bản nghị luận? A. Nhấn mạnh những ưu điểm và hạn chế của con người Việt Nam trong thời kì mới B. Ca ngợi vai trò tiên phong của thế hệ trẻ Việt Nam trong lịch sử phát triển đất nước C. Nêu lên ý kiến của người viết và dùng những lí lẽ, dẫn chứng để thuyết phục người đọc D. Rút ra bài học có ý nghĩa quyết định đối với thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì mới Câu 2: Nội dung chính mà văn bản trên muốn nêu lên là gì? A. Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những thói quen tốt trước khi bước vào nền kinh tế mới B. Ngay bản tính “sáng tạo” một phần nào đó cũng có mặt trái ở chỗ ta hay loay hoay “cải tiến”, làm tắt, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ. C. Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới D. Nhân dân ta có truyền thống lâu đời đùm bọc, đoàn kết với nhau theo phương châm “nhiễu điều phủ lấy giá gương”
| Tiến hành trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa (trang 132, 133) Câu 1: A Câu 2: A
|
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: