Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../....
TIẾT :VĂN BẢN 2: NƯỚC ĐẠI VIỆT TA
(Đại cáo bình Ngô)
(Nguyễn Trãi)
- HS nhận biết được nội dung bao quát; luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận.
- HS phân tích được mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề; phân biệt được lí lẽ, bằng chứng khách quan ( có thể kiểm chứng được) với ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết.
- HS liên hệ được nội dung nêu trong văn bản với những vấn đề của xã hội hiện nay (đặc biệt là vấn đề xây dựng Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền đất nước); có tinh thần yêu nước có trách nhiệm đối với những vấn đề của cộng đồng.
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, …
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Nước Đại Việt ta
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Nước Đại Việt ta
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề
- Đề cao lòng yêu nước, niềm tự hào về lịch sử dân tộc; nhận thức được trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh
- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV đặt câu hỏi:
- Trình bày những hiểu biết của em về bản Tuyên Ngôn lịch sử được Bác đọc tại quảng trường Ba Đình ngày 2-9- 1945
- Theo em, đây có phải bản tuyên ngôn độc lập duy nhất trong lịch sử của Việt Nam ta không? Trước đó đã có bản tuyên ngôn nào hoặc văn bản nào được coi là bản tuyên ngôn của dân tộc ta không?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiếp nhận nhiệm vụ và tiến hành chuẩn bị câu trả lời theo hình thức cá nhân
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời một số HS đứng dậy để trả lời câu hỏi
- Bản Tuyên Ngôn độc lập được Bác đọc tại quảng trường Ba Đình ngày 2-9-1945 có một hệ thống luận điểm, luận cứ đầy thuyết phục thật xứng đáng là một áng văn chính luận xuất sắc. Bên cạnh đó, đây còn là một văn kiện lịch sử có ý nghĩa vô cùng to lớn với sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đánh dấu một bước ngoặt vô cùng vĩ đại trong lịch sử dân tộc - một cánh cửa mở ra một kỉ nguyên của độc lập, tự do và dân chủ ở nước ta.
- Theo em, trước đó ta đã có những tác phẩm được coi là bản tuyên ngôn nhằm khẳng định chủ quyền của dân tộc ta
- …
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS
- GV dẫn dắt vào bài mới: Các em thân mến, Đại cáo bình Ngô được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc ta. Người tạo nên áng thiên cổ hùng văn này chính là Nguyễn Trãi – anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. Tiết học này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tác phẩm Đại cáo bình Ngô thông qua đoạn trích Nước Đại Việt ta
Hoạt động 1: Đọc văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS GV mời HS dựa vào nội dung chuẩn bị ở nhà: + Trình bày hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Trãi? - Em hãy trình bày xuất xứ của văn bản “ Nước Đại Việt ta” - Văn bản có thể được chia ra thành mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần - Trình bày những hiểu biết của em về thể cáo Bước 2: Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ tóm tắt những nội dung chính về tác giả và tác phẩm Bước 3: HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ học tập - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức.
| I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả - Nguyễn Trãi (1380-1442) là nhà yêu nước, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. - Trong cuộc kháng chiến chống Minh, Nguyễn Trãi là người có công lớn trong việc phò giúp Lê Lợi đánh bại quân Minh. Ông đã từng dâng Bình Ngô sách với chiến lược tâm công và thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo công văn giấy tờ, thư từ giao thiệp với quân Minh, cùng Lê Lợi và các tướng lĩnh bàn bạc quân mưu b. Tác phẩm - Cuối năm 1427, sau đại thắng trước quân Minh, giải phóng đất nước khỏi ách thống trị của kẻ thù, Lê Lợi giao cho Nguyễn Trãi viết Đại cáo bình Ngô, tổng kết toàn diện cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược, khẳng định chủ quyền độc lập của nước Đại Việt - Đoạn trích Nước Đại Việt ta nằm ở phần đầu của bài cáo - Đây là văn bản nghị luận xã hội trung đại - Bố cục: + Về Đại cáo bình Ngô (4 phần): phần mở đầu: nêu luận đề chính nghĩa, phần 2: bản cáo trạng tội ác kẻ thù, phần 3: tái hiện cuộc kháng chiến từ những ngày đầu khó khăn đến ngày thắng lợi, phần 4: tuyên bố độc lập, mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc + Về Nước Đại Việt ta: (3 phần): phần 1 (hai câu đầu): vị trí và nội dung nguyên lí nhân nghĩa, phần 2 (8 câu tiếp): vị trí và nội dung chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt, phần 3 (còn lại): lấy dẫn chứng từ thực tế để làm sáng tỏ sức mạnh của chân lí độc lập dân tộc 2. Thể cáo - Cáo là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố một kết quả của sự nghiệp để mọi người cùng biết. Phần nhiều được viết bằng thể văn biền ngẫu, có tính chất hùng biện, lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ mạch lạc. |
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
d.Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tư tưởng nhân nghĩa Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Dựa vào văn bản cùng với phần chuẩn bị ở nhà hãy cho biết: + Trong hai dòng đầu của Nước Đại Việt ta, tác giả đã nêu lên tư tưởng gì? + Em hiểu như thế nào về khái niệm “nhân nghĩa” + Vậy theo tư tưởng của Nguyễn Trãi thì “nhân nghĩa” có ý nghĩa như thế nào? Tư tưởng nhân nghĩa gắn liền với tư tưởng gì (khi đất nước có giặc ngoại xâm)? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức - GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả
Nhiệm vụ 2: Chân lí về chủ quyền độc lập dân tộc Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp làm 3 nhóm và yêu cầu HS thảo luận để trả lời các câu hỏi sau: + Nguyễn Trãi đã đưa ra những yếu tố căn bản nào để xác định độc lập chủ quyền của dân tộc? + Trong đoạn văn này tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Em có nhận xét gì về những bằng chứng mà tác giả sử dụng trong đoạn văn này? + Nguyễn Trãi muốn khẳng định điều gì thông qua các bằng chứng này? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức - GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả
Nhiệm vụ 3: Những đặc sắc nghệ thuật Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm đôi để trả lời câu hỏi sau: + Em hãy chỉ ra nghệ thuật đặc sắc của đoạn văn (cấu trúc câu, giọng văn, …) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức
Nhiệm vụ 6: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS trình bày những đặc sắc về nội dung, nghệ thuật và đặc trưng thể loại của văn bản Hịch tướng sĩ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức, viết lên bảng. | II. Tìm hiểu chi tiết 1. Tư tưởng nhân nghĩa “ Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo” - Trong hai dòng đầu của Nước Đại Việt ta, tác giả đã nêu lên tư tưởng nhân nghĩa - Tư tưởng "nhân nghĩa" là tư tưởng cơ bản làm nền tảng để triển khai toàn bộ nội dung bài cáo. Hướng đến những người cùng khổ, đông đảo nhất trong xã hội để cho họ được yên ổn lầm ăn, sinh sống. - Muốn yên dân phải diệt giặc ác, đem lại độc lập cho đất nước, thái bình cho dân. Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là “yên dân”; “trừ bạo”. Việc chiến đấu chống lại quân xâm lược là việc làm nhân nghĩa để yên dân. Muốn yên dân thì phải trừ diệt mọi thế lực tàn bạo. -> Nguyễn Trãi đem đến nội dung mới, lấy ra từ thực tiễn dân tộc để đưa vào tư tưởng nhân nghĩa. Tư tưởng nhân nghĩa trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt lịch sử Việt Nam, đời nào cũng có anh hùng hào kiệt. Nói cách khác, đây chính là tư tưởng chủ đạo và mục đích của cả dân tộctrong cuộc kháng chiến giải phóng đất nước khỏi ách đô hộ của kẻ thù - Ý nghĩa: Nhân nghĩa là lẽ phải yêu thương, quý trọng con người. Nhân nghĩa ở đây gắn liền với tư tưởng yêu nước, chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, đem lại cho người dân cuộc sống bình yên, no ấm. Như vậy, tư tưởng nhân nghĩa gắn liền với tư tưởng yêu nước chống giặc ngoại xâm => Tóm lại: Nhân nghĩa - yên dân - trừ bạo - chống ngoại xâm - boả vệ đất nước và nhân dân là nguyên lí gốc, là tiền đề, là cơ sở lí luận, nguyên nhân thắng lợi của nghĩa quân Lam Sơn trong kháng chiến chống quân Minh, là điểm tựa linh hồn bài Bình Ngô đại cáo. 2. Chân lí về chủ quyền độc lập dân tộc - Những yếu tố căn bản mà Nguyễn Trãi dùng để xác định độc lập chủ quyền của dân tộc: văn hiến, phong tục, tập quán, truyền thống lịch sử (so sánh từng triều đại đối lập) có hoàng đế riêng, … + Nền văn hiến lâu đời + Núi sông bờ cõi đã chia + Phong tục Bắc - Nam khác + Lịch sử riêng, triều đại riêng (Triệu, Đinh, Lí, Trần - độc lập cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên…) - Tư tưởng tự hào dân tộc: Đất nước có truyền thống văn hiến lâu đời, có chủ quyền dân tộc, ngang hàng với phong kiến phương Bắc. Ta ngang hàng với Trung Quốc về trình độ chính trị, tổ chức, quản lí quốc gia. - Nghệ thuật: dùng hình ảnh đối lập. - Để chứng minh cho tính chất hiển nhiên, tác giả dựa vào sự thật lịch sử để chứng minh: Lưu Cung tham công nên thất bại Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong Cửa Hàm Tử ... Sông Bạch Đằng ... → Bằng chứng cụ thể sinh động, giọng châm biếm, khinh bỉ khảng định sự thất bại của phong kiến Trung Quốc khi chúng tham lam, bành trướng, bá quyền, đi ngược lại chân lí hiển nhiên, thì chuốc lấy bại vong. → Khảng định chủ quyền độc lập của nước ta. Tự hào về truyền thống đấu tranh vẻ vang của dân tộc. ⇒ Bài cáo vừa thể hiện chân lí về sự tồn tại độc lập dân tộc vừa phát huy niềm tự hào dân tộc đã trở thành truyền thống của thế hệ đi trước. 3. Những đặc sắc nghệ thuật: - Câu văn biền ngẫu đối xứng song song; lời văn đanh thép. - Tác giả sử dụng từ ngữ có tính chất hiển nhiên, vốn có, lâu đời của nước Đại Việt độc lập: “từ trước”; “vốn xưng”; “đã lâu”;“đã chia”; “cũng khác”. phép so sánh ngang bằng ta với TQ về chính trị, tổ chức chế độ, quản lí quốc gia - Phép liệt kê: Hán - Đường - Tống -Nguyên ; Triệu- Đinh – Lý – Trần... - Từ đối lập: Mạnh – yếu từng lúc khác nhau... Nổi bật chiến công của ta và thất bại của địch. - Nêu chân lí khách quan, sức mạnh của chính nghĩa: Lưu Cung thất bại; Triệu Tiết tiêu vong; Toa Đô, Mã Ô kẻ bị bắt, người bị giết “ chứng cớ còn ghi” → chứng minh cho sức mạnh của chính nghĩa. Lí lẽ và dẫn chứng đó đã tạo nên sức thuyết phục của bài cáo. → Cách liệt kê và lấy bằng chứng từ thực tiễn lịch sử đã làm sáng tỏ sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa và sức mạnh của chân lí độc lập dân tộc. Tác giả quả là một người anh hùng mang tư tưởng nhân nghĩa, tiến bộ; giàu tình cảm, ý thức dân tộc và giàu lòng tự hào dân tộc, yêu nước thương dân. III. Tổng kết 1. Nội dung - Nước ta có độc lập chủ quyền trên có vua, dưới có dân, có đạo lí dân tộc không chịu khuất phục trước kẻ thù có bề dày lịch sử đấu tranh bảo vệ đất nước, độc lập dân tộc trên tư tưởng nhân nghĩa vì dân. 2. Nghệ thuật - Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén. Luận điểm rõ ràng, luận cứ chính xác. - Giàu chứng cứ lịch sử, cảm xúc tự hào, giọng hùng hồn, lời văn biền ngẫu nhịp nhàng ngân vang. 3. Đặc trưng thể loại - Bố cục chặt chẽ tuân thủ đúng theo thể hịch. - Lập luận sắc bén, lí lẽ dân chứng cụ thể, giọng văn hùng tráng - Ngôn từ thể hiện qua việc lựa chọn các từ ngữ cụ thể, phù hợp với cảm xúc của tác giả: khi thì hùng hồn, khi thì căm phẫn, bi thiết, tự hào, ... |
- GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
- GV hướng dẫn HS thực hiện phần Luyện tập theo văn bản đọc.
- Phiếu bài tập của HS.
Nhiệm 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác