Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
BÀI 9: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
..................................................
Môn: Ngữ văn 8 – Lớp:
Số tiết : tiết
MỤC TIÊU CHUNG BÀI 9
- Nhận biết được đặc điểm hình thức (cách thể hiện luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng, …) và nội dung (mục đích, ý nghĩa, giá trị, …) của một văn bản nghị luận văn học; chỉ ra mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng
- Nhận biết và nêu tác dụng của các thành phần biệt lập trong câu; biết bổ sung thành phần biệt lập khi cần thiết
- Biết viết bài văn nghị luận phân tích tác phẩm văn học
- Biết trình bày bài giới thiệu ngắn về nội dung hoặc nghệ thuật của tác phẩm văn học
- Yêu thích tìm hiểu, khám phá các giá trị của tác phẩm văn học; trân trọng những sáng tạo nghệ thuật và có ý thức giữ gìn giá trị của những sản phẩm đó
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../....
TIẾT : VĂN BẢN 1: VẺ ĐẸP CỦA BÀI THƠ CẢNH KHUYA
(Lê Trí Viễn)
- HS nhận biết được đặc điểm hình thức (cách thể hiện luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng, …) và nội dung (mục đích, ý nghĩa, giá trị, …) của một văn bản nghị luận văn học; chỉ ra mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của văn bản Vẻ đẹp của bài thơ Cảnh khuya
- HS nêu được những thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm hoặc cách sống của bản thân sau khi đọc Vẻ đẹp của bài thơ Cảnh khuya
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, …
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Vẻ đẹp của bài thơ Cảnh khuya
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Vẻ đẹp của bài thơ Cảnh khuya
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề
- Yêu thích tìm hiểu, khám phá các giá trị của tác phẩm văn học; trân trọng những sáng tạo nghệ thuật và có ý thức giữ gìn giá trị của những sản phẩm đó
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh
- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi sau:
- Trình bày những hiểu biết của em về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Cảnh khuya
- Điều gì để lại ấn tượng sâu sắc cho em sau khi đọc tác phẩm này?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
HS tiếp nhận nhiệm vụ và tiến hành chuẩn bị câu trả lời theo hình thức cá nhân
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời một số HS đứng dậy để trả lời câu hỏi
* Gợi ý tham khảo:
- Nội dung: Bài thơ miêu tả cảnh trăng sáng ở chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác Hồ
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
+ Hình ảnh thiên nhiên đẹp, gần gũi, bình dị
+ Ngôn ngữ giản dị, trong sáng
+ Sử dụng các biện pháp tu từ: so sánh, điệp ngữ,…
- Điều khiến em ấn tượng khi đọc tác phẩm này là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, vừa trực tiếp giãi bày tình cảm, tâm trạng của Bác vào những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp đầy gian khổ; vừa thể hiện tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước sâu nặng, tinh thần trách nhiệm lớn lao của Người đối với dân, với nước.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS
- GV dẫn dắt vào bài mới: Các em thân mến, chúng ta đã được tìm hiểu tác phẩm Cảnh khuya của Hồ Chí Minh trong bài 7. Ngày hôm nay, chúng ta tiếp tục tìm hiểu về Cảnh khuya, cụ thể là một khía cạnh của tác phẩm này thông qua văn bản Vẻ đẹp của bài thơ Cảnh khuya của tác giả Lê Trí Viễn
Hoạt động 1: Tìm hiểu kiến thức ngữ văn
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà để trả lời các câu hỏi liên quan đến phần kiến thức ngữ văn: Mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng được thể hiện như thế nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức. | I. Tìm hiểu chung Mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng - Luận điểm gắn bó mật thiết với luận đề và được sắp xếp một cách hệ thống, hợp lí để giúp cho luận đề của văn bản được sáng rõ, thuyết phục. Ví dụ, trong văn bản “Chiều sâu của truyện Lão Hạc”, luận đề là “chiều sâu” (giá trị tiềm ẩn về tư tưởng và nghệ thuật) của tác phẩm đã nêu. Hệ thống luận điểm của văn bản này bao gồm: a) Nhà văn thông qua hoạt động giao tiếp (những cuộc trò chuyện) giữa các nhân vật để trực tiếp khắc hoạ tính cách nhân vật chính; b) Nhà văn thông qua nội dung các cuộc trò chuyện để gián tiếp thể hiện tình thế lựa chọn (giữa cái sống và cái chết) của lão Hạc - Lí lẽ là những lẽ phải được lấy làm căn cứ để giải thích, làm rõ cho luận điểm. Để có sức thuyết phục, lí lẽ cần phải chặt chẽ, xác đáng. Bằng chứng là những ví dụ cụ thể về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm văn học được đưa ra nhằm chứng minh, củng cố cho lí lẽ. Để có sức thuyết phục, bằng chứng cần phù hợp, tiêu biểu |
Hoạt động 2: Đọc văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS GV mời HS dựa vào nội dung chuẩn bị ở nhà: + Trình bày hiểu biết của em về tác giả Lê Trí Viễn? - Em hãy trình bày xuất xứ của văn bản “Vẻ đẹp của bài thơ Cảnh khuya” Bước 2: Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ tóm tắt những nội dung chính về tác giả và tác phẩm Bước 3: HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ học tập - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức. | I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả - Lê Trí Viễn (1919-2012) là giáo sư, nhà giáo nhân dân, đồng thời cũng là một nhà nghiên cứu đi tiên phong trong việc vận dụng quan điểm Mác-xit trong nghiên cứu và đóng góp cho lĩnh vực văn học Việt Nam hơn 40 công trình khoa học giá trị. - Năm 1945 ông thi đỗ triết học chuyển sang dạy ở trường Khải Định (Huế) - Năm 1946 ông tham gia vào kháng chiến chống Pháp - Tác phẩm: Tìm hương trong văn Hồ Chí Minh (1986), Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao càng nhìn càng sáng (1981), Đến với thơ hay (1977),… b. Tác phẩm - Trích trong tập “Đến với thơ hay”, NXB Giáo dục, 1997
|
Hoạt động 3: Khám phá văn bản
d.Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Giới thiệu bài thơ Cảnh khuya Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Dựa vào văn bản cùng với phần chuẩn bị ở nhà, GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm đôi và trả lời các câu hỏi sau: + Tác giả đã giới thiệu bài thơ bằng cách nào? + Văn bản Vẻ đẹp của bài thơ “Cảnh khuya” bàn về vấn đề gì? Dựa vào đâu để em có thể nhận ra nhanh nhất điều này? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức - GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả Nhiệm vụ 2: Phân tích câu thơ thứ nhất trong bài thơ Cảnh khuya Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà, GV chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau: + Trong phần này, tác giả tập trung phân tích điều gì? + Yếu tố nghệ thuật nào trong câu thơ đầu được tác giả đặc biệt quan tâm khi phân tích? + Hãy chỉ ra một ví dụ thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa nội dung chính của một phần với lí lẽ, bằng chứng được sử dụng trong đó + Em hãy nêu nhận xét về tác dụng của cách bình luận thơ là so sánh sự thể hiện của tác giả này với tác giả khác về cùng một vấn đề trong phần (2) này Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức
Nhiệm vụ 3: Phân tích câu thơ thứ hai trong bài thơ Cảnh khuya Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà, GV yêu cầu HS làm việc theo hình thức cá nhân và trả lời câu hỏi sau: Tác giả cảm nhận vẻ đẹp của câu thơ chủ yếu bằng cách nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức Nhiệm vụ 4: Phân tích hai câu thơ cuối trong bài thơ Cảnh khuya Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà, GV yêu cầu HS làm việc theo hình thức cá nhân và trả lời câu hỏi sau: Tác giả đã lí giải mối quan hệ giữa người và cảnh trong câu thơ như thế nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức Nhiệm vụ 5: Sự cân bằng trong bài thơ Cảnh khuya Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà, GV yêu cầu HS làm việc theo hình thức cá nhân và trả lời câu hỏi sau: + Tác giả đã nhấn mạnh điều gì ở phần cuối của văn bản? + Nêu một điểm chung về thái độ, quan điểm của tác giả thể hiện ở các phần trong văn bản Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức Nhiệm vụ 6: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
| II. Tìm hiểu chi tiết 1. Giới thiệu bài thơ Cảnh khuya - Tác giả đã giới thiệu bài thơ bằng cách giới thiệu xuất xứ - chùm thơ có chứa bài Cảnh khuya của Bác. - Văn bản Vẻ đẹp của bài thơ “Cảnh khuya” bàn về vẻ đẹp nghệ thuật tả cảnh trong bài thơ Cảnh khuya. Ta dựa vào nhan đề và phần 1 của văn bản để nhận ra nhanh nhất điều này. Cụ thể: + Nhan đề: Vẻ đẹp của bài thơ Cảnh khuya + Phần 1: “Bài thơ Cảnh khuya nằm trong chùm thơ năm 1947 của Bác Đêm đã khuya, núi rừng, chim muông từ lâu đã im lặng. Bản làng ở xa, cơ quan ở gần, từ lâu cũng đã ngủ yên. Đêm có trăng, sáng và mát. Gió cũng ngừng. Cây cối im lìm không động. Cảnh vật như lắng suy”
2. Phân tích câu thơ thứ nhất trong bài thơ Cảnh khuya - Trong phần này, tác giả tập trung phân tích vẻ đẹp của cảnh vật, thiên nhiên trong câu thơ thứ nhất của bài Cảnh khuya. - Yếu tố nghệ thuật: sự so sánh tiếng suối với tiếng hát trong câu thơ đầu được tác giả đặc biệt quan tâm khi phân tích. - Lí lẽ: + Câu thơ vang lên hai thứ tiếng: tiếng suối và tiếng hát. + Tiếng suối rất trong ấy văng vẳng mơ hồ như một tiếng hát từ xa vọng lại. + Dù sao đó vẫn là một hồi âm, một tưởng tượng mĩ lễ xứng đáng với một tâm hồn đẹp và một cảnh khuya tao nhã. + Dẫn chứng: - Tác giả so sánh tiếng suối trong bài thơ Cảnh khuya với tiếng suối trong các bài thơ khác như tiếng suối trong bài Côn Sơn của Nguyễn Trãi, tiếng suối trong thơ của Bạch Cư Dị. So sánh tiếng suối trong bài thơ Cảnh khuya của Bác với tiếng suối trong bài thơ của Bạch Cư Dị, Thế Lữ và tiếng suối trong thơ của Nguyễn Trãi, tác giả đã làm nổi bật lên cái hay, cái đẹp của tiếng suối trong thơ của Bác. Nếu tiếng suối trong thơ của Bạch Cư Dị và Nguyễn Trãi nghe nhưng tiếng đàn, tiếng suối trong thơ Thế Lữ trong như nước ngọc tuyền thì tiếng suối trong thơ Bác lại là một tiếng hát, một tiếng hát trong trẻo, một tiếng hát như một hồi âm vọng về gợi lại trong kí ức. => Tiếng suối của Bác thể hiện một tâm hồn đẹp của người thi sĩ. 3. Phân tích câu thơ thứ hai trong bài thơ Cảnh khuya Tác giả cảm nhận vẻ đẹp của câu thơ chủ yếu bằng cách tưởng tượng khung cảnh thiên nhiên có ánh trăng và cổ thụ, khóm hoa. Từ đó, cảm nhận vẻ đẹp khung cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp, đẹp như một bức tranh thủy mặc.
4. Phân tích hai câu thơ cuối trong bài thơ Cảnh khuya - Câu thơ “Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ/ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà” + Tác giả lí giải mối quan hệ giữa người và cảnh: Câu thơ cắt ngang ở giữa, cái thế chạm nhau cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ đã bày ra nhưng không phải để đối lập người với cảnh vốn chan hòa sâu sắc như vừa thấy mà cốt cho nổi bật lên vị trí con người
5. Sự cân bằng trong bài thơ Cảnh khuya và thái độ, quan điểm của tác giả thể hiện ở các phần trong văn bản a. Sự cân bằng trong bài thơ Cảnh khuya Tác giả đã nhấn mạnh sự nhịp nhàng, hài hòa, một thế cân bằng tuyệt đỉnh trong bài thơ Cảnh khuya của Bác. b. Thái độ, quan điểm của tác giả thể hiện ở các phần trong văn bản - Điểm chung về thái độ, quan điểm của tác giả thể hiện ở các phần trong văn bản là: Tác giả trân trọng, khâm phục trước nghệ thuật tả cảnh trong bài thơ Cảnh khuya của Bác.
|
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: